26/3/13

MỘT SỐ KẾT QUẢ PHẪU TÍCH NỘI SOI CẮT TÚI MẬT


1. MỘT SỐ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT TẠI BỆNH VIỆN 103
>> Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinh
>> Thu hẹp âm đạo
Qua 826 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật (1996-2009):
mot so ket qua phau thaut noi soi cat tui mat


- Thời gian mổ trung bình: 46,2 phút (từ 25-155 phút), trong giai đoạn đầu từ 1996-2004 là 52,8 phút, giai đoạn sau từ 2005-2009 là 40,1 phút.
- Kỹ thuật:
+ Cắt túi mật ngược dòng ở 736/826 (89,1%) bệnh nhân và cắt túi mật xuôi dòng ở 90/826 (10,9%) bệnh nhân.
+ Chủ động làm thủng hoặc chọc hút làm xẹp túi mật: 27/826 (3,3%) bệnh nhân.
+ Đặt dẫn lưu dưới gan: 116/826 (14%) bệnh nhân.
- Tỷ lệ tai biến trong mổ 44/826 (5,3%) bệnh nhân, gồm:
+ Chảy máu: 7/826 (0,8%) trường hợp.
+ Thủng túi mật: 35/826 (4,2%) trường hợp.
+ Tổn thương ống mật chủ và ống gan chung: 2/286 (0,2%) trường hợp.
Trong giai đoạn đầu từ 1996-2004 tỷ lệ tai biến là 20/179 (11,2%) bệnh nhân và ở giai đoạn sau này từ 2005-2009 tỷ lệ này là 24/647 (3,7%) bệnh nhân.
- Tỷ lệ chuyển mở bụng: 18/826 bệnh nhân, chiếm 2,2% do các nguyên nhân
+ Chảy máu không cầm được: 5 trường hợp
+ Túi mật dính nhiều do mổ cũ: 3 trường hợp.
+ Dính nhiều, có khó khăn về kỹ thuật: 8 trường hợp.
+ Tổn thương ống mật chủ và ống gan chung: 2 trường hợp (đã mổ mở nối ống gang chung-hổng tràng kiểu Roux-en-Y).
- Thời gian trung tiệ trở lai: trung bình sau 38,5 giờ.
- Tỷ lệ biến chứng sau mổ: 13/826 (1,6%) bệnh nhân, bao gồm:
+ Chảy máu sau mổ: 2 trường hợp (1 bệnh nhân phải mổ lại cầm máu, 1 bệnh nhân được điều trị nội khoa ổn định).
+ Rò mật sau mổ: 2 trường hợp (trong đó một bệnh nhân điều trị bảo tồn ổn định và một bệnh nhân do có sỏi ống mật chủ đã được tán sỏi xuyên gan qua da).
+ Tụ dịch dưới gan: 4 trường hợp (được điều trị chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm ổn định).
+ Nhiễm khuẩn vết mổ: 5 trường hợp.
- Không có tử vong liên quan đến kỹ thuật.
- Đánh giá kết quả sau mổ:
+ Kết quả tốt: 87,6%.
+ Kết quả trung bình: 10,7%.
+ Kết quả kém: 1,7%.
2. MỘT SỐ KẾT QUẢ KHÁC
Theo tác giả E.K. Kim (Chủ tịch Hội phẫu thuật nội soi Hàn Quốc, 2006) qua 3468 trường hợp cắt túi mật nội soi có thời gian mổ trung bình là 84,3 phút (44,7-123,9 phút), tỷ lệ chuyển mổ mở là 1,2%, tỷ lệ biến chứng là 3%, thời gian nằm viện trung bình là 3,4 ngày (từ 1-6 ngày).

25/3/13

chụp đường mật trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi

5. KẾT QUẢ CHỤP ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
>> Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinh
>> Thu hẹp âm đạo
Nhìn chung, chụp đường mật trong mổ cắt túi mật nội soi cho thấy hình cây đường mật trong và ngoài gan, cho phép phát hiện sỏi, giun và các tổn thương kết hợp ở đường mật chính như sỏi ống mật chủ, sỏi trong gan, chít hẹp cơ Oddi, chít hẹp ống gan cũng như giúp phát hiện các bất thường , dị dạng giải phẫu của đường mật. Nhờ đó có thể phòng ngừa hạn chế các tai biến trong mổ cũng như giúp phát hiện sớm các tổn thương đường mật để kịp thời xử trí ngay trong cuộc mổ nội soi cắt túi mật.
Tỷ lệ thành công của phương pháp này là trên 90%. Những nguyên nhân gây thất bại của chụp đường mật trong mổ cắt túi mật nội soi là do ống túi mật quá nhỏ hoặc ống xơ cứng, do sỏi kẹt ở ống túi mật, do không đặt được kim hoặc đặt không chắc chắn vào ống túi mật.
Chụp đường mật trong mổ cũng có những nhược điểm như kéo dài thời gian phẫu thuật và cũng có tỷ lệ tai biến từ 0,1-0,5% các trường hợp. Trong trường hợp túi mật viêm dính nhiều (trên 25% số trường hợp), việc bộc lộ ống túi mật để chụp sẽ gặp khó khăn, có thể gây tổn thương các tạng dính xung quanh. Tỷ lệ sai sót trong chuẩn đoán (âm tính giả hoặc dương tính giả) của chụp đường mật trong mổ cắt túi mật nội soi từ 5-10%.
Chính vì những nhược điểm như vậy nên quan điểm của chúng tôi qua một số trường hợp chụp đường mật trong mổ nội soi cắt túi mật tại BV 103 cũng thống nhất với nhiều tác giả là không cần thiết phải chụp thường quy mà chỉ nên tiến hành kỹ thuật này một cách chọn lọc khi có các chỉ định như có tiền sử vàng da, xét nghiệm bilirubin máu trắng, đường kính ống mật chủ trên 1cm, khi phẫu tích thấy có bất thường về giải phẫu và nghi ngờ có tổn thương đường mật. 
>> xem thêm

Tiếp theo: Một số kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật 
Bài trước: Phẫu thuật nội soi với một đường rạch nhỏ (SILS) 

CHỤP ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.2

3. CÁC DỤNG CỤ CHỤP ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT 
- Máy chụp X quang di động.
- Phim 24x30cm
- Thuốc cản quang telebrix 35: dùng nguyên chất hoặc pha với nước cất tỷ lệ 1:1, số lượng dùng khoảng từ 15-20ml (chú ý với các trường hợp ống mật chủ giãn nên pha loãng thuốc cản quang để tránh thuốc đậm đặc có thể che khuất hình ảnh sỏi dẫn đến âm tính giả).
- Bàn mổ có hợp đựng kim.
- Kim dài có vỏ nhựa, bơm tiêm 10ml và 20ml
- Catheter hoặc kim chụp đường mật.
4. KỸ THUẬT CHỤP ĐƯỜNG MẬT QUA ỐNG TÚI MẬT TRONG MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
- Đặt phim vào vị trí.
- Trong thì phẫu tích tam giác Calot: nên kẹp và cắt động mạch túi mật trước sẽ giúp bộc lộ rõ và đủ dài ống túi mật (tối thiểu từ 1-2cm)
- Dùng clip kẹp ngang ống túi mật ở chỗ nối với túi mật.
- Chọc kim chuyên dụng dài có vỏ nhựa qua thành bụng ở vị trí giữa trocar thượng vị và trocar hạ sườn phải có quan sát trên màn hình. Rút kim nòng khỏi vỏ nhựa và luồn catheter hoặc kim chụp đường mật hoặc dịch mật chảy ra.
- Chú ý đuổi bóng khí ra khỏi catheter hoặc kim chụp (để tránh kết quả dương tính giả).
- Dùng panh kẹp catheter (hoặc kim) chụp đường mật luồn vào ống túi mật (cho vào sâu khoảng 2-3 cm) và nên kẹp clip ngang ống túi mật (có catheter hoặc kim đang ở trong) để cố định kim khỏi bị tuột trong quá trình tiến hành chụp. Bơm huyết thanh sinh lý vào để kiểm tra.
- Chuyển bệnh nhân từ tư thế đầu cao nghiêng trái về tư thế bình thường hoặc đầu hơi thấp (chú ý tránh tuột kim trong khi chuyển tư thế), chuẩn bị máy chụp X quang.
- Bơm từ từ thuốc cản quang vào đường mật (kết hợp quan sát trên màn hình xem kim có bị tuột ra không). Bỏ các dụng cụ phậu thuật và camera ra khỏi vùng mổ. Phối hợp chụp đường mật ngay sau khi vừa bơm thuốc xong. Đợi kết quả và đọc phim ướt, nếu đạt yêu cầu thì không phải chụp lại.
>> Xem thêm
>> Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinh
>> Thu hẹp âm đạo
 

CHỤP ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.1

1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỤP ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ 
>> Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinh
>> Thu hẹp âm đạo
- Phương pháp chụp đường mật trong mổ được thực hiện lần đầu tiên bởi Mirizzi vào năm 1932 nhằm xác định vị trí giải phẫu, bệnh lý của hệ thống đường mật.
- Năm 1991, Spaw Oslen và cộng sự đã lần đầu tiên áp dụng chụp đường mật trong mổ cắt túi mật nội soi.
- Chụp đường mật trong mổ có thể thực hiện qua ống túi mật (cystic duct cholangiography) hoặc qua túi mật (cholecysto cholangiography).
+ Chụp qua túi mật: đây là phương pháp đơn giản, dễ tiến hành. Sau khi túi mật đã được hút giảm áp, sẽ tiêm thuốc cản quang trực tiếp vào túi mật. Nhược điểm của phương pháp này hình ảnh X quang có thể bị mờ đi khi thuốc cản quang trào ra khỏi túi mật, khó xác định được thời điểm cần chụp X quang vì phải phụ thuộc vào đường kính ống túi mật và đặc biệt khi có sỏi túi mật kẹt ở ở ống túi mật thì không bơm thuốc vào đường mật được. Nhìn chùng hình ảnh của phim chụp qua túi mật thường không rõ ràng và với những trường hợp có viêm mủ túi mật thì không nên chụp qua túi mật.
+ Chụp qua ống túi mật: phần lớn các cơ sở đều áp dụng theo phương pháp này. Tiến hành phẫu tích ống túi mật một đoạn dài 1-2 cm sát ống mật chủ, sau đó dùng clip kẹp ống túi mật ở chỗ nối với túi mật, dùng kéo cắt bán phần ống túi mật gần clip đã kẹp về phía ống mật chủ cho đến khi thấy niêm mạc hoặc dịch mật chảy ra. Dùng catheter chuyên dụng cho chụp đường mật đặt vào ống túi mật qua chỗ đã cắt rồi bơm thuốc cản quang vào và tiến hành chụp đường mật.
Ưu điểm của phương pháp chụp qua ống túi mật là: thuốc cản quang được bơm trực tiếp vào ống mật chủ, xác định được thời điểm chụp (ngay sau khi bơm thuốc), thuốc ít bị trào ra ngoài và kỹ thuật được tiến hành có thể kết quả ngay cả khi viêm mủ hoặc viêm teo túi mật.
2. CHỈ ĐỊNH CHỤP ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
- Kỹ thuật này được chỉ định tiến hành trong các trường hợp có viêm đường mật, có tiền sử vàng da tắc mật, không tiến hành được nội soi chụp mật-tụy ngược dòng, đường kính ống mật chủ giãn trên 1cm, xét nghiệm amylase máu cao, bilirubin máu cao, không rõ về giải phẫu đường mật.
- Nhìn chung trong mổ: nếu thấy ống mật chủ giãn, có bất thường đường mật hoặc nghi ngờ tổn thương đường mật nên tiến hành chụp đường mật trong mổ qua ống túi mật.
- Có thể chỉ định chụp đường mật trong mổ chọn lọc hoặc chụp thường quy.
- Chống chỉ định của chụp đường mật trong mổ cắt túi mật nội soi: tiền sử dị ứng với iod, phụ nữ có thai.
>> xem thêm

24/3/13

CẮT TÚI MẬT NỘI SOI VỚI ĐƯỜNG RẠCH NHỎ (SILS) p.2


- Sau mổ:
• Cho bệnh nhân vận động đi lại sau 1 ngày.
• Ăn uống lại sau 1 ngày.
• Xuất viện sau 2-3 ngày.
• Trở lại làm việc sau 7-10 ngày.
+ Kết quả ứng dụng phương pháp cắt túi mật nội soi với một đường rạch nhỏ tại BV 103 là rất khả quan về thẩm mỹ và y học: thời gian mổ trung bình là 60 phút, sau mổ đau ít hơn, nhanh phục hồi sức khỏe và không có sẹo ở thành bụng, chưa gặp các tai biến và biến chứng sau mổ. Tuy phương pháp còn có khó khăn nhất định với các dụng cụ thông thường, song với các dụng cụ phương tiện nội soi nhỏ và dài hơn sẽ giúp thuận lợi cho cuộc mổ.
- Theo nguyễn Hoàng Bắc (2009), tại BV Đại học y dược Tp Hồ Chí Minh đã tiến hành 62 trường hợp cắt túi mật mật nội soi với một đường rạch nhỏ cho các bệnh nhân tuổi từ 19-80 tuổi., trong đó: 17 trường hợp là nam và 45 trường hợp là nữ.
+ Các chỉ định cắt túi mật nôi soi gồm: sỏi túi mật 41 trường hợp, polyp túi mật 5 trường hợp, viêm túi mật mạn 12 trường hợp, viêm túi mật cấp 4 trường hợp.
+ Kỹ thuật: rạch da 2cm ở vùng rốn, đặt 3 trocar 5mm vào một đường rạch nhỏ này, tiến hành cắt túi mật với các dụng cụ nội soi thông thương.
+ Thời gian mổ trung bình là 55 phút (từ 10-90 phút).
+ Tai biến trong mổ gặp thủng túi mật 5 trường hợp.
+ Các kết quả đạt được là rất tốt, cho thấy đây là mộ phương pháp khả thi và an toàn.
Chúng tôi hoàn toàn nhất trí với ý kiến của tác giả Nguyễn Hoàng Bắc, phẫu thuật nội soi với một đường rạch nhỏ thực sự là một hướng mới của phẫu thuật nội soi.
Với sự phát triển nhanh chóng của các dụng cụ gập góc, trocar chuyên dụng, kính soi mềm, phẫu thuật nội soi với một đường rạch nhỏ sẽ được phổ biến rộng rãi.
Việc sử dụng trocar và các dụng cụ nội soi thông thường vẫn giúp đạt được hiệu quả phẫu thuật và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
>> Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinh
>> Thu hẹp âm đạo

CẮT TÚI MẬT NỘI SOI VỚI ĐƯỜNG RẠCH NHỎ (SILS) p.1


Cắt túi mật nội soi với đường rạch nhỏ (SILS): single incision laparoscopic cholecystectomy
>> Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinh
>> Thu hẹp âm đạo
- Năm 2007, P. Curcillo (Hoa Kỳ) đã tiến hành thành công trường hợp đầu tiên cắt túi mật nội soi với đường rạch nhỏ.
- Năm 2008, các tác giả P. Curcilo (Hoa Kỳ), P. Rao (Ấn Độ) đã thông báo tiến hành hơn 30 trường hợp cắt túi mật nội soi với một đường rạch nhỏ (nhỏ hơn 2cm) ở rốn. Thời gian mổ trung bình khoảng 60 phút, tỷ lệ thành công là gần 90%. Các tác giả cho rằng kỹ thuật này an toàn và khả thi.
- Năm 2009, nhiều tác giả khác như H. Rivas, P. Vemulapall, C. Edwards, A.Wu (Hoa Kỳ) đã tiến hành hàng trăm trường hợp cắt túi mật nội soi với một đường rạch nhỏ ở rốn có sử dụng các trocar chuyên biệt, kính soi mềm, các dụng cụ nội soi chuyên dụng kết hợp với các dụng cụ nội soi thông thường, có dùng chỉ khâu qua thành bụng để nâng đáy túi mật và phình Hartmann. Thời gian mổ trung bình từ 50,8-68 phút. Các tai biến, biến chứng sau mổ và tỷ lệ chuyển sang phương pháp mổ nội soi truyền thống là thấp. Đại đa số các bệnh nhân được xuất viện sớm sau mổ.
- Một số tác giả như Q. Jia, Z. Qiu (TQ), P.Yih (Hồng Kông) (2009) đã thực hiện hàng chục trường hợp cắt túi mật nội soi với một đường rạch nhỏ ở rốn cho các bệnh nhân bị sỏi túi mật hoặc polyp túi mật. Thời gian mổ nội soi trung bình là trên 50phút. Bệnh nhân nằm viện sau mổ trung bình từ 1-2 ngày, không có tai biến và biến chứng sau mổ đáng kể. Kiểm tra từ 2 tuần – 1 tháng sau mổ không có sẹo ở bụng. Các tác giả cho rằng đây là một kỹ thuật khả thi và an toàn, với ưu điểm là đau ít hơn, giảm nhiễm khuẩn và thoát vị vết mổ. Tuy nhiên nên lựa chọn chỉ định cho bệnh lý sỏi túi mật và polyp túi mật chưa có biến chứng và tại các cơ sở có phẫu thuật viên kinh nghiệm.
- Tại Bệnh viện 103, chúng tôi đã bước đầu triển khai áp dụng phương pháp cắt túi mật nội soi với một đường rạch nhỏ sử dụng các dụng cụ nội soi thông thường cho nhiều trường hợp, nhất là ở các bệnh nhân béo có thành bụng dày.
+ Kỹ thuật mổ:
• Rạch một đường nhỏ 2cm ở ngay rốn, mở cân song không mở phúc mạc.
• Nâng thành bụng bằng 2 kẹp săng mổ, tiến hành đặt một trocar 5mm thông thường (với vòng nhọn) xuyên qua phúc mạc vùng rốn vào ổ bụng.
• Bơm khí cácbônic đạt áp lực từ 12-14mmHg.
• Đưa ống kính soi 30 độ loại đường kính 5mm có lắp camera vào ổ bụng và đánh giá gan, túi mật và ống mật chủ.
• Tiếp tục đặt thêm 2 trocar thông thường (với nòng nhọn) qua đường đã rạch ở rốn và nằm cạnh với trocar đầu tiên.
• Qua 2 trocar này dùng kẹp phẫu thuật cặp túi Hartmann và panh phẫu tích bộc lộ ống túi mật và động mạch túi mật.
• Để thuận lợi cho phẫu tích có thể dùng sợi chỉ (khâu qua thành bụng) và clip cặp nâng đáy túi mật.
• Kẹp clip rồi cắt túi mật và động mạch túi mật.
• Phẫu tích giải phóng túi mật khỏi giường túi mật bằng móc đốt điện.
• Trong phẫu tích, vì khoảng thao tác phẫu thuật bị giới hạn nên đôi khi phải sử dụng kỹ thuật chéo tay; trong quá trình phẫu tích tam giác Calot và cắt túi mật nên sử dụng các dụng cụ được bịt cách điện sẽ hạn chế tổn thương các tạng lân cận hoặc có thể dùng dao siêu âm để cầm máu và giải phóng túi mật. những trường hợp khó khăn có thể cắt túi mật xuôi dòng.
• Kiểm tra cầm máu.
• Lấy túi mật qua vết rạch ở rốn.
• Tháo khí và khâu đóng vết rạch nhỏ ở rốn.

13/3/13

CẮT TÚI MẬT NỘI SOI VỚI DỤNG CỤ NÂNG THÀNH BỤNG p.2


3. CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG NÂNG THÀNH BỤNG TRONG MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
- Các nghiên cứu ứng dụng bộ khung nâng thành bụng trong phẫu thuật nội soi của nhiều tác giã đã cho thấy những giá trị tích cực của kỹ thuật, đặt biệt khi chỉ định cho các bệnh nhân có chống chỉ định bơm khí ổ bụng hoặc các bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, phổi – phế quản tắc nghẽn.
- Nâng thành bụng giúp tránh được các nguy cơ biến chứng đặc thù của bơm khí ổ bụng như đã nêu trên. Tuy nhiên, kỹ thuật này cho phẫu trường hẹp hơn so với bơm khí và có thể gây vướng víu bởi các dụng cụ nâng, treo thành bụng. Đây cũng la hạn chế cơ bản của nâng thành bụng khiến phương pháp này ít được sử dụng.
- Nghiên cứu của Nguyễn Đình Song Huy (Bệnh viện Chợ Rẫy) trên 55 trường hợp cắt túi mật nội soi với dụng cụ nâng dưới da thành bụng cho thấy đây là một phương pháp khả thi và có chi phí thấp hơn so với phương pháp bơm khí ổ bụng. Thuận lợi của phương pháp là không có những tác dụng phụ và biến chứng liên quan đến việc dùng CO2 và áp lực cao trong ổ bụng, khói sinh ra trong mổ dễ dàng thoát ra ngoài, dễ dàng thay đổi dụng cụ giúp thao tác tiến hành được nhanh hơn. Tuy nhiên những nhược điểm của phương pháp là phải thêm một vết rạch da 5mm để luồn các que thép và khi mổ dễ vướng víu các dụng cụ nội soi với hệ thống nâng thành bụng.
Tại BV 103 đã bước đầu áp dụng nâng toàn bộ thành bụng trong mổ nội soi cắt túi mật cho một số trường hợp có nguy cơ cao khi sử dụng bơm khí ổ bụng (bệnh lý tim mạch, bệnh lý phối – phế quản tắc nghẽn mạn tính…). Kết quả bước đầu cho thấy đây là một phương pháp an toàn, khả thi và có hiệu quả tốt. Tuy nhiên nhược điểm là chưa tạo ra một trường mổ rộng rãi, nhất là khi phẫu tích trong các trường hợp túi mật viêm dính nhiều.

CẮT TÚI MẬT NỘI SOI VỚI DỤNG CỤ NÂNG THÀNH BỤNG p.1


1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NÂNG THÀNH BỤNG
- Phẫu thuật nội soi cắt túi mật với dụng cụ nâng thành bụng (abdominal wall-lift), không sử dụng bơm khí ổ phúc mạc đã được thực hiện lần đầu tiên bởi Hideo Nagai (Nhật Bản) năm 1991. Phương pháp này còn được gọi là nội soi ổ bụng không hơi (gasless laparoscopy). Năm 1991, Mouret (Pháp) đã dùng một hệ thống nâng toàn bộ thành bụng bằng một thanh thép uốn thành hình tam giác có đuôi xoắn, thanh thép này nối với một hệ thống dây kéo. Hashimoto (Nhật Bản) là người đã đề xuất phương pháp nâng dưới thành bụng.
Năm 1992, E.K Kim (Seoul, Hàn Quốc) đã tiến hành cắt túi mật nội soi với dụng cụ nâng thành bụng cho bệnh nhân có viêm túi mật cấp. Tháng 3/1996 tại Bệnh viện Chợ Rẫy đã thực hiện trường hợp cắt túi mật nội soi vói dụng cụ nâng thành bụng đầu tiên ở Việt Nam theo Hashimoto.
- Những thuận lợi của phương pháp thành bụng là: tránh được các biến chứng liên quan đến bơm khí ổ bụng mà vẫn thực hiện được các kỹ thuật, giảm thiểu tối đa nguy cơ tắc mạch khí,tránh việc cần thiết và duy trì kín khí trong ổ bụng, có thể cho phép dùng những dụng cụ mổ mở thông thường, chi phí rẻ hơn và dễ dàng kết hợp với các phương pháp mở bụng nhỏ và bơm khí. Nhìn chung đây là phương pháp an toàn cho những bệnh nhân có nguy cơ cao; tuy nhiên nhược điểm chính của phương pháp này là phẫu trường tạo được không rộng, thao tác phức tạp hơn, cản trở tầm hoạt động của dụng cụ và đau sau mổ nhiều hơn nên hiện nay phương pháp nâng thành bụng còn chưa được sử dụng nhiều.
- Cho tới nay, có hai nhóm phương pháp chính để nâng thành bụng là: nâng dưới da (subcutaneous traction) và nâng toàn thể thành bụng (whole layer traction); trong đó, nâng dưới da (dùng que thép luồn dưới da bụng để nâng lên) thường gây đau và tụ máu dưới da nên ít được sử dụng. Nâng toàn thể thành bụng là phương pháp thường được sử dụng hơn để nâng thành bụng.
2. CẤU TẠO DỤNG CỤ NÂNG THÀNH BỤNG
- Về cấu tạo, bộ khung nâng thành bụng gồm 2 thành phần: bộ phân giá (khung) đặt bên ngoài để nâng hoặc kéo bộ phận đặt trong ổ bụng. Hầu hết các bộ phận giá (khung) đặt ngoài hoạt động theo cơ chế kích và nâng từ dưới lên.
Bộ phận đặt bên trong ổ bụng gồm 2 nhóm:
+ Nhóm thứ nhất có cấu tạo dạng vòng tròng không khép kín, đại diện cho nhóm này là vòng nâng của H. Nagai.
+ Nhóm thứ hai có cơ chế hoạt động theo dạng quạt. Cấu tạo chung của nhóm này gồm các thanh kim loại đặt xếp chồng lên nhau sao cho có kích thước nhỏ nhất để có thể luồn vào bên trong ổ bụng. khi được đặt vào bên trong ổ bụng, các thanh kim loại được xếp xòe ra như hình quạt nhờ một bộ phận hoạt động bên ngoài ổ bụng.
- Trên thực tế hiện nay có 2 bộ khung nâng được sử dụng dụng trên thị trường gồm có:
+ bộ khung nâng Abdo-lift của hãng EndoSurgery Ltd (Đức), hoạt động theo cơ chế vòng nâng của H. Nagai.
+ Bộ khung nâng Laparo-fan với hai dạng )dạng hình chữ V-"V" shape và hình chữ J – "J" shape) của hãng AutoSuture Ltd (Trung Quốc), hoạt động dưới dạng nâng hình quạt.
>> Xem thêm

26/2/13

KỸ THUẬT MỔ CẮT TÚI MẬT NỘI SOI


 

vi tri tui mat
1. CHUẨN BỊ TRƯỚC MỔ
- Nhìn chung bệnh nhân được chuẩn bị đầy đủ như phẫu thuật cắt túi mật mở kinh điển. Bệnh nhân được siêu âm gan mật ít nhất 2 lần, xét nghiệm bilirubin máu. Chú ý khám xét các bệnh kết hợp như tăng huyết áp, các bệnh mạn tính khác và điều trị ổn định trước mổ.
- Nên đặt sonde mũi-dạ dày và sonde tiểu.
- Trước lúc mổ 20-30phút nên dùng kháng sinh dự phòng đường tĩnh mạch.
2. TƯ THẾ 
- Đặt bệnh nhân ằm ngửa, được cố định vững chắc vào bàn mổ. Sau khi đặt xong các trocar thành bụng sẽ cho bàn mổ nghiêng về bên trái, để tư thế bàn dốc, đầu cao khoảng 30 độ.
- Phẫu thuật viên đứng bên trái bệnh nhân, người phụ đứng bên trái phẫu thuật viên, dụng cụ viên đứng bên phải bệnh nhân phía chân, màn hình trước mặt phẫu thuật viên. Có thể để bệnhnhân dạng chân 90 độ, khi đó phẫu thuật viên đứng ở giữa hai chân bệnh nhân, người phụ cầm camera đúng ở bên trái, ngang mức xương hông bệnh nhân.
3. KỸ THUẬT MỔ
- Thì 1: vào ổ bụng (đặt 3-4 trocar)
+ Đặt trocar đầu tiên (trocar rốn) và bơm khí theo phương pháp mở (Hasson): rạch da 1cm ngay trên rốn và mở cân, phúc mạc. Dùng trocarcó đường kính 10mm đầu tù đưa vào trong phúc mạc trong khi thành bụng được nâng lên bằng kẹp săng mổ. Nên khâu bớt cân chỗ rạch mở để tránh xì CO2 và cố định trocar. Ngoài ra có thể áp dụng phương pháp chọc kim Veress.
+ Tiến hành bơm CO2 đạt áp lực định sẵn (từ 12-14mmHg) để tạo ổ trống trong ổ bụng, lưu lượng khí bơm từ 5-7 lít/phút. Đưa ống kính soi đã lắp camera qua trocar rốn vào ổ bụng. Quan sát kiểm tra gan, túi mật, ống mật chủ và đánh giá dự kiến những thuận lợi và khó khắn của cuộc mổ. Đồng thời từ vụ trí này hướng dẫn học các trocar khác.
+ Đặt trocar thứ hai cỡ 10mm (trocar thượng vị) dưới mũi ức khoảng 5cm và lệch sang phải để tránh dây chằng liềm. Qua lỗ trocar này đưa các panh phẫu tích, clip, kẹp clip, ống hút, kéo, móc đốt, mèche…
+ Đặt tiếp 1 trocar cỡ 5mm ở hạ sườn phải và qua trocar này đưa kẹp phẫu thuật vào để kẹp túi Hartamann.
+ Có thể đặt thêm 1 trocar cỡ 5mm ở mạn sườn phải ngan rốn (để đặt dụng cụ kẹp đáy túi mật).
- Thì 2: cắt túi mật
+ Dùng panh 5mm qua trocar mạn sườn phải kẹp rồi kéo đầy túi mật đẩy lên trên, dùng panh khác để làm rộng tam giác Calot, tách túi mật ra khỏi gan chung. Nếu túi mật dính thì phải gỡ dính để bộc lộ rõ túi mật.
+ Dùng panh và kẹp hoặc móc đốt phẫu tích tam giác gan mật, bộc lộ ống túi mật và dộng mạch túi mật. Chú ý phẫu tích cả mặt trước và mặt sau tam giác gan mật. Để tránh lầm ống túi mật với ống mật chủ phải đảm vảo không còn một nhánh mật nào đổ vào túi mật ngoại trừ ống này.
+ Kẹp ống túi mật bằng 3 clip (2clip phía ống mật chủ và 1 clip sát cổ túi mật) và dùng kéo căt giữa các clip túi mật. Có thể buộc thêm nếu cần.
+ Kẹp clip vào động mạch túi mật (kẹp 2cloip) và cắt động mạch túi mật giữa 2clip này hoặc chỉ cần kẹp 1clip phải phía đầu gần và cắt.
+ Kiểm tra ống mật chủ, có thể tiến hành chụp kiểm tra đường mật trong mổ qua ống túi mật.
+ Phẫu tích giải phóng ống mật khỏi giường túi mật bằng móc đốt hoặc bằng kéo. Máu chảy từ giường túi mật được đốt cầm máu cẩn thận (sử dụng "chiến thuật bôi đen" giường túi mật để cầm máu. 
Liên hệ Thẩm mỹ tại Tp Hồ Chí Minh - Hà Nội
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

KỸ THUẬT MỔ CẮT TÚI MẬT NỘI SOI p.1


 

tien hanh phau thuat cat tui mat
3. KỸ THUẬT MỔ
- Thì 3: kết thúc phẫu thuật
+ Kiểm tra kỹ cầm máu (đưa mèche vào để thấm sạch dịch máu), đặt ống dẫn lưu dưới gan khi cần.
+ Lấy túi mật qua lỗ đặt trocar cỡ 10mm ở rốn (khi túi mật bị thủng hay thành quá mỏng hoặc có nghi ngờ ác tính, cho túi mật vào một túi và lôi ra ngoài.
+ Khi túi mật và sỏi kích thước lớn, thường phải cắt mở rộng cân và dùng dụng cụ nong rộng lỗ trocar để thuận lợi lấy túi mật ra.
+ Tháo khí, xì hết hơi trong ổ bụng và rút các trocar, khăn các vêt dặt trocar (các lỗ trocar cỡ 100mm đều được khâu lại khớp với cân cơ, các vết 5mm chỉ đóng da).
4. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ KỸ THUẬT
- Khi có viêm dính xung quanh nhiều và khi có bất thường về giải phẫu, cần gỡ dính bóc tách bộc lộ rõ túi mật và ống túi mật, chú ý luôn kiểm soát được đường mật chính và phẫu tích luôn bám sát túi mật.
- Trong những trường hợp khó xác định rõ do dính và viêm dày có thể tiến hành cắt túi mật xuôi dòng (phẫu tích bộc lộ túi mật từ đáy đến cổ và ống túi mật) hoặc làm thủng hay chọc hút túi mật chủ động để thuận tiện cho phẫu tích.
- Cần chú ý khi ống túi mật ngắn (2cm) hoặc có sỏi kẹt ở ống túi mật hoặc có hội chứng Mirizzi, không để còn sỏi ởi ống túi mật sau khi cắt túi mật nội soi.
- Trong đánh giá, nếu thấy ống mật chủ giãn nghi ngờ có sỏi ống mật chủ hoặc có bất thường đường mật hay nghi ngờ có tổn thương đường mật nên tiến hành chụp đường mật trong mổ qua ống túi mật.
5. VẤN ĐỀ CHUYỂN MỔ MỞ TRONG CẮT TÚI MẬT NỘI SOI
- Việc chuyển mổ mở không đồng nghĩa với thất bại trong phẫu thuật mà mục đích là đảm bảo an toàn hơn cho người bệnh.
- Nguyên nhân chuyển mổ mở thường do có tổn thương trong khi phẫu thuật như tổn thương ống mật chủ, ống gan chung, ống gan phải; tổn thương các tạng cận như thủng tá tràng, thủng ruột.
- Các nguyên nhân khác là chảy máu nhiều không thể kiểm soát được, viêm dính nhiều, có khó khăn về kỹ thuật… 
Liên hệ Thẩm mỹ tại Tp Hồ Chí Minh - Hà Nội
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.2


 

chuan bi phau thuat cat tui mat noi soi
1. PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
1.2 Gây tê vùng
- Chỉ định áp dụng gây tê vùng đối với những bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp cao, chống chỉ định gây mê nội khí quản. - Thuận lợi của phương pháp này là giúp rút ngắn thời gian vô cảm, phục hồi nhanh hơn, giảm biến chứng buồn nôn và nôn sau mổ, phát hiện sớm các biến chứng và ít biến đổi huyết động hơn.
- Thành công phụ thuộc vào sự cộng tác của bệnh nhân, kỹ thuật phẫu thuật chính xác và thời gian phẫu thuật ngắn.
- Tránh sử dụng phương pháp vô cảm này cho các phẫu thuật kéo dài yêu cầu đặt nhiều vị trí trocar, tư thế dốc và tăng nhiều áp lực trong ổ bụng. Tuy nhiên việc hủy hoại thần kinh giao cảm mức cao phối hợp với bơm khí ổ bụng và tư thế có thẻ kết hợp với những thay đổi bất lợi về hô hấp – tuần hoàn.
Năm 2008, tác giả R. Sinha (Ấn Độ) đã sử dụng phương pháp tê tủy sống cho gần 3000 trường hợp cắt túi mật nội soi với áp lực ổ bụng duy trì từ 8-10mmHg, khi cần thiết tác giả cho thêm thuốc an thần tĩnh mạch. Kết quả cho thấy: phải chuyển sang mê nội khí quản do không đáp ứng với tê tủy sống kết hợp với an thần là 24 trường hợp (chiếm 0,01%); huyết áp giảm cần hỗ trợ ở 18,2%; có đau ở cổ và vai là 12,3%. Sau mổ chỉ có 2,1% có nôn so với 29,2% của gây mê nội khí quản và có nhiều ưu thế khác như ít dùng giảm đau ngay sau mổ, ít đau đầu hơn 98,6% bệnh nhân đã hài lòng theo thang điểm Kernofsky. Tác giả cho rằng cắt túi mật nội soi dưới tê tủy sống có một số ưu thế hơn so với gây mê nội khí quản.
2. CÁC BIẾN CHỨNG KẾT HỢP VƠI PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG VÀ BƠM KHÍ CO2
Các biến chứng thường xảy ra khi đặt trocar qua thành bụng và trong khi bơm khí CO2:
- Các tai biến trong mổ: tổn thương mạch máu lơn, chảy máu, đâm thủng tạng, tổn thương bàng quang niệu quản, bỏng, rối loạn nhịp tim (phân ly nhĩ thất, nhịp nút, nhịp tim chậm và vô tâm thu), ưu thán, thiếu oxy máu, tràn khí CO2 dưới da, tràn khí màng phổi, tắc mạch khí, đặt ống nội khí quản vào phế quản, tăng áp lực nội sọ, trào ngược, tổn thương thần kinh ngoại vi.
- Các biến chứng sau mổ: buồn nôn và nôn, đau, kích thích vai và cổ, huyết khối tĩnh mạch sâu, máu chảy muộn, viêm phúc mạc, nhiễm trùng vết mổ, rối loạn chức năng hô hấp, thoát vị vết mổ và di căn khối u.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH GÂY MÊ MỔ NỘI SOI
- Chống chỉ định tuyệt đối
+ Tăng áp lực nội sọ.
+ Thiên đầu thống.
+ Tràn khí phế mạc tự nhiên nhiều lần.
+ Choáng mất bù.
+ đã mổ thông não thất với bụng.
- Chống chỉ định tương đối:
+ những bệnh nhân có mạch vành, có thể xảy ra mất bù trong mổ.
+ Suy hô hấp mạn ở người già. 
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.1


vo cam trong phau thuat cat tui mat noi soi
1. PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
Gây mê toàn thân với đặt ống nội khí quản, dùng giãn cơ và thông khí kiểm soát là kỹ thuật an toàn nhất trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật. ngoài ra có thể áp dụng phương pháp vô cảm gây tê vùng như tê tủy sống, tê ngoài màng cứng.
1.1 Gây mê toàn thân
- Đặt nội khí quản thông khí nhân tạo vòng kín có vôi sôđa là phương pháp vô cảm thường được sử dụng nhất.
+ Thuận lợi: bao gồm giãn cơ tối ưu, giảm đau hoàn toàn có khả năng kiểm soát hô hấp, phòng ngừa trào ngược và tạo trường mổ yên tĩnh.
+ Tiền mê nên phối hợp giữa thuốc an thần như seduxen hoặc hypnoven và thuốc đối kháng tác dụng tăng tiết của hệ thần kinh thực vật như atropin để giảm tối đa những phản xạ do tác động của áp lực bơm khí ổ bụng.
+ Khởi mê và duy trì mê phải đủ sâu tránh để bệnh nhân thở lại trong lúc bơm khí. Dùng các thuốc mê ít ức chế cơ tim, ít ức chế hệ thần kinh thực vật như propofol, isofluran, sevefluran.
+ Thuốc giảm đau trung ương dòng họ morphin như fentanyl, sufentanil.
+ Thuốc giãn cơ nen dùng loại giãn cơ không khử cực có thời gian tác dụng trung bình như norcuron, esmeron.
+ Cài đặt ban đầu các thông số trên máy thở: thể tích khí lưu thông (Vt) = 8-10 ml/kg và tần số (f) = 10-12 lần/phút, ETCO2 sau khi đặt máy thở duy trì 25-30mmHg.
+ Cài đặt các thông số cho máy bơm CO2: đặt giới hạn an toàn áp lực 12-14mmHg, lưu lượng khí bơm ban đầu 2-2,5 lít/phút.
+ Giai đoạn thoát mê phải để bệnh nhân tỉnh hẳn, tự thở tốt, dùng thuốc giải giẵn cơ hệ thống trước khi rút ống nội khí quản.
- Kinh nghiệm của chúng tôi qua gây mê toàn thân cho 826 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện 103 cho thấy đây là phương pháp an toàn, đảm bảo cho cuộc mổ tiến hành được thuận lợi. Chúng toi chưa gặp các tai biên và biến chứng đáng kể do sự vô cảm trong mổ nội soi cắt túi mật. Tuy nhiên cần lưu ý:
+ Trước mổ cần khám xét kỹ, thận trọng với các bệnh nhân ASA>3, tuổi trên 69; các bệnh nhân có nguy cơ cao như có bệnhlý tim mạch, bệnh phổi. Việc chuyển từ phẫu thuạt nội soi sang phẫu thuật mở phải được dự tính khi lựa chọn phương pháp vô cảm.
+ Việc gây mê toàn thân và hô hấp điều khiển có tăng thông khí ngay từ đầu để giữ ETCO2 trong giới hạn sinh lý trong quá trình bơm khí ổ bụng.
+ Trong mổ, nhất là ở các trường hợp khó khăn, túi mật viêm dính nhiều và thời gian mổ kéo dài cần sự chú ý theo dõi chặt chẽ các biểu hiện của ưu thán và sự thay đổi huyết động, theo dõi sát điện tim, huyết áp, thân nhiệt và đặc biệt là chú ý tới SpO2, ETCO2 và áp lực đường khí đạo nhằm kịp thời phát hiện những biến chứng và điều chỉnh sớm những rối loạn.
+ Ngay sau mổ phải thoát hết khí CO2 trong ổ bụng, tránh khí này đọng lại ở dưới hoành trái gây triệu chứng đau ở cổ và vài trái sau mổ. 
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

25/2/13

DỤNG CỤ MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT P.2


 

Cac dung cu dung cho mo noi soi
3. HỆ THỐNG HÚT RỬA
- Hệ thống hút rửa thực hiện tưới và hút có điều khiển nhằm làm sạch phẫu trường trong lúc tiến hành phẫu thuật nội soi.
- Lưu lượng của hệ thống càng cao càng tốt, dòng nước hút và rửa không chạy qua thiết bị mà được dẫn truyền qua hệ thống óng dẫn làm bằng silicon.
- Chú ý không để lọt dịch vào trong máy và sử dụng đúng loại dây để tránh bị xẹp.
4. MÁY ĐỐT ĐIỆN
Nhằm kết nối với các dụng cụ phẫu thuật để cắt đốt, cầm máu. Chế độ đốt cầm máu gồm: đốt thông thường (normal), đốt nhẹ (soft), đốt bề mặt (spray); chế độ cắt gồm: cắt đơn thuần (pure), cắt phối hợp (blend)…
5. CÁC LOẠI DỤNG CỤ PHẪU THUẬT NỘI SOI
Gồm trocar, ống giảm, kéo, các loại phanh, kẹp phẫu thuật, móc đốt điện (hook). Các dụng cụ nội soi được phân loại: có khóa hoặc không, chấu cắm điện cực (theo tay cầm) đơn cực hoặc lưỡng cực, dùng một lần hoặc nhiều lần…
- Các dụng cụ nội soi: thường có bộ phận cán tay cầm (có cơ cấu xoay, có bộ phận nối với dao diện và có thể khóa hoặc không) và hàm dụng cụ có các chức năng khác nhau: panh phẫu tích (dissector), kẹp phẫu thuật (grasper), kéo, kìm kẹp clip (clip applicator), kìm kẹp kim, kìm lấy bệnh phẩm.
- Trocar; là cửa để đưa dụng cụ vào. Trocar có thể hình nón nhọn, hình tháp, hình xoắn và có loại đầu tù (dùng trong kỹ thuật "mở" hay kỹ thuật Hasson hoặc khi đặt lại các ống trocar tuột ra khỏi ổ bụng); có loại dùng nhiều lần và loại dùng một lần. Đường kính của trocar có thể thay đổi từ 3-20mm, nhưng loại 10mm và 5mm kà được sử dụng nhiều hơn cả. Hầu hết các ống trocar (canulla) đều có một miếng cao su ở phía đầu ống để khi đưa kính soi hay dụng cụ vào thì khí trong bụng không xì ra.
6. CÁC DỤNG CỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ KHÁC
- Dao điện: đơn cực hay lưỡng cực (chỉ làm cháy ở phần giữa 2 cực), dao hàn mạch (có bộ phận điều chỉnh biên độ dao động) với tần số thích hợp có tác dụng biến chất collagen thành coagolum làm tác các mạch máu nhỏ, có thể đốt và cắt đồng thời.
- Dao siêu âm: là thiết bị chuyển đổi năng lượng dao động cơ học được truyền qua dầu dao làm phá vỡ tổ chức. Tác dụng cầm máu của dao siêu âm là do sức nóng của mũi dao và có thể cầm máu với các mạch máu nhỏ hơn 2mm, giúp giảm mất máu trong mổ và ít tổn thương tổ chức hơn.
- Dụng cụ ghim cắt nội soi (endoscopic linear hoặc staplers hay GIA device): cùng một lúc sẽ kẹp ghim 4 hàng chọc xuyên qua tổ chức và tự động cắt dôi tổ chức (mỗi bên 2 hàng).
- Khâu: nội soi thông thường thì không phải khâu, nội soi cao cấp mới có khâu: cặp kim ở chỉ cách kim 1-2cm, chỉ đụng vào chỉ, không đụng vào kim và không gây tổn thương ruột. Có thể làm nút ở ngoài cơ thể (chỉ phải dài 75cm) hoặc dùng nút Roeder (thòng lọng kép).
- Các dụng cụ, vật liệu khác: các dụng cụ vén (retractor), gạt, clip, hemo-lock…
- Khử khuẩn dụng cụ nội soi: các dụng cụ nội soi được sát trùng bằng dung dịch cidex và được tráng bằng nước vô trùng.
- Xe đặt di chuyển hệ thống hoặc hệ thống treo dàn nội soi. 

Các dịch vụ nổi bậc tại Thẩm mỹ Việt An Khang: vá màng trinhthu hẹp âm đạothẩm mỹ vùng kín , trị mụn, nâng ngực, nâng mũi... Rất hân hạnh được phục vụ quý khách. Liên hệ: Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy

DỤNG CỤ MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT


 

thiet bi phau thuat noi soi o bung
1. MÁY BƠM KHÍ CO2
Máy bơm khí CO2 nhằm tạo và duy trì ổn định không gian phẫu trường.
- Ưu điểm của sử dụng khí CO2 là không gây cháy nổ, ít xảy ra tắt mạch khí (do được đào thải nhanh qua hô hấp), rẻ tiền. Khí CO2 trước khi bơm vào ổ bụng sẽ qua hệ thống sưởi ấm để tránh làm hạ thân nhiệt cơ thể hoặc khi ca mổ kéo dài để làm lạnh kính soi gây đọng sương tại mặt kính.
- Máy có khả năng bơm và duy trì áp lực khí trong ổ bụng ở một mức hằng định, giúp cho trường mổ luôn được ổn định, rõ ràng. Máy bơm khí có 3 cột:
+ Cột áp lực: thường duy trì từ 12-14 mmHg.
+ Cột lưu lượng: thường duy trì 3 lít/phút, có thể trên 10 lít/phút (với trocar 10mm cho khí vào tối đa tới 6-7 lít/phút. Khi CO2 vào nhanh sẽ làm hạ thân nhiệt).
+ Cột tổng lượng hơi: từ 50-200 lít, thường sau bơm 300ml sẽ mất vùng đục trước gan.
2. HỆ THỐNG NHÌN
2.1 Màn hình y khoa (monitor)
Có 2 loại màn hình là: TFT (mỏng) và CRT (bóng typ), chức năng là hiển thị hình ảnh phẫu trường. Hiện nay sử dụng loại mỏng với độ phân giải cao (nhưng phải phù hợp với độ phân giải của camera). Màn hình được đặt ngang tầm nhìn vơi phẫu thuật viên theo hướng chính diện, nên có 2 màn hình dành cho phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ.
2.2 Hệ thống camera nội soi
Hệ thống này gồm ống kính soi, đầu camera và bộ xử lý tín hiệu CCU. Chức năng nhằm truyền tải tín hiệu hình ảnh thu tại phẫu trường tới màn hình.
- Camera – đầu thu CCD (charged coupled device) nhận tín hiệu photon và biến nó thành tín hiệu điện tử electron và phát lại trên màn hình huỳnh quang. Các camera hiện nay thường là loại 3 chip với độ phân giải cao. Cần lưu ý các thông số: độ chói, màu, độ nhậy, độ phân giải và chế độ tự điều chỉnh, vật kính.
- Đầu camera có loại đầu thẳng và đầu gập góc, loại có thể hấp tiệt trùng hoặc không hấp được, loại có thể ngâm và loại không ngâm nước, loại có hoặc không có hệ thống kính zoom.
- Ống kính soi và dây dẫn ánh sáng bằng sợi quang (fiberoptic) hoặc dung dịch lỏng. Ống soi được bọc ngoài bằng thép không gỉ và có các cỡ khác nhau (loại thông dụng hiện nay là 10mm). Vật kính của ống soi có thể là loại nhìn thẳng (0o) hoặc nghiêng 30o, 45o, 70o.
2.3 Nguồn sáng lạnh (cold light source)
Với các bóng halogen (ánh sáng vàng) hoặc xenon (ánh sáng trắng, cho hình ảnh trung thực và đẹp hơn). Chức năng của nguồn sáng là chiếu sáng phẫu trường qua dây dẫn sáng và nối vào ống kính soi theo kênh truyền sáng. Nguồn sáng lạnh giúp giữ an toàn cho các tạng trong ổ bụng, giữ được độ bền cho máy. Nên chình mức công suất vừa đủ và không gập gốc dây cáp dẫn sáng, điều chỉnh sáng bằng tay hoặc kỹ thuật số.
>> Xem thêm

Tiếp theo: Vô cảm trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật
Bài trước: Chỉ định và chống chỉ định khi phẫu thuật nội soi túi mật

Các dịch vụ nổi bậc tại Thẩm mỹ Việt An Khang: thẩm mỹ vùng kínthu hẹp âm đạová màng trinh, trị mụn, nâng ngực, nâng mũi... Rất hân hạnh được phục vụ quý khách. Liên hệ: Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy 

22/2/13

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.2


 

chi dinh va chong chi dinh phau thuat tui mat
2. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
2.2 Chống chỉ định phẫu thuật nội soi cắt túi mật
- Các bệnh lý hô hấp: kén khí phổi, khí phế thũng, COPD trên bệnh nhân quá cao tuổi.
- Tăng nhãn áp.
- Thoát vị lớn thành bụng.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Bệnh lý đông máum xơ gan nặng.
- Viêm phúc mạc.
- Phụ nữ mang thai.
- Các bệnh nhân bị suy tim nặng,
- Ung thư túi mật (muộn).
3. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
- Trong số 826 trường hợp mổ nội soi cắt bỏ túi mật của chúng tôi có tuổi trung bình là 50,6 tuổi (từ 16-85 tuổi); trong đó lứa tuổi hay gặp nhất là từ 41-60 tuổi, chiếm 42,4%; nam chiếm 39,2%, nữ 60,8% tổng số bệnh nhân.
- Chỉ định mổ bao gồm:
+ Sỏi túi mật: 684/826 (82,8%) bệnh nhân (trong đó có viêm túi mật mạn tính là 71,8% và viêm túi mật cấp là 11%).
+ Viêm túi mật cấp không do sỏi là 2%.
+ Polyp túi mật: 126/826 (15,3%) bệnh nhân. Trong số 126 trường hợp này có biểu hiện triệu chứng lâm sàng là 84,9%, polyp kích thước lớn hơn 10mm chiếm 16,7%, đa polyp là 60,3% và polyp túi mật ung thư hóa 1,6%.
- Theo Văn Tần (2006), qua 4820 trường hợp cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện Bình Dân cho thấy; tuổi trung bình là 50 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 0,28.
Chỉ định mổ gồm: sỏi túi mật chiếm 95% (trong đó có viêm túi mật mạn tính là 59,9% và viêm túi mật cấp tính là 35,1%), viêm túi mật cấp không do sỏi là 2%, polyp túi mật là 2,8%, ung thư túi mật là 0,2%.
- Theo tác giả E.K. Kim (Hàn Quốc) (2006), qua 3468 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật do bệnh lý túi mật với tuổi trung bình là 51,1 tuổi, tỷ lệ nữ chiếm 56,3%; trong tỷ lệ viêm túi mật cấp là 16,6% và ung thư túi mật là 5,2%. 
Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinhthu hẹp âm đạothẩm mỹ vùng kín tại tp Hồ Chí Minh - Hà Nội

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.1


 

phau thuat noi soi
1. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI
1.1 Chỉ định phẫu thuật nội soi
Nhìn chung, có thể tiến hành phẫu thuật nội soi ở đại đa số các bệnh lý ngoại khoa.
- Các loại phẫu thuật nội soi đang tỏ rõ ưu thế với số lượng lớn là cắt túi mật, cắt ruột thừa, cắt nang buồng trứng, cắt u thì đại lành tính tuyến tiền liệt, lấy sỏi niệu quản, cắt chỏm nang gan, nang thận, lấy sỏi đường mật, cắt đại trực tràng, phẫu thuật Heller-Nissen, cắt hạch giao cảm ngực, phẫu thuật nội soi khớp gối, phẫu thuật nội soi chức năng xoang…
- Các phẫu thuật khác cũng đang được áp dụng ngày càng gia tăng như cắt tử cung, cắt thận, cắt tuyến thượng thận, cắt thực quản, cắt dạ dày, cắt tuyến ức, cắt tuyến giáp…
- Các phẫu thuật khó như cắt gan, cắt khối tá tụy… cũng đang bước đầu áp dụng với số lượng còn chưa nhiều.
1.2 Chống chỉ định mổ nội soi
- Bệnh lý tim phổi nặng.
- Rối loạn đông máu.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Thoát vị lớn thành bụng.
- Chấn thương có huyết động không ổn định hoặc phối hợp với chấn thương sọ não có nguy cơ tăng áp lực nội soi.
2. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
2.1 Chỉ định phẫu thuật nội soi cắt túi mật
- Sỏi túi mật đơn thuần có triệu chứng.
- Viêm túi mật mạn tính do sỏi hay không do sỏi.
- Polyp túi mật (có triệu chứng lâm sàng, polyp kích thước lớn hoặc nhiều polyp).
- Viêm teo túi mật.
- Sỏi túi mật gây viêm tụy cấp.
- Vôi hóa thành túi mật (porcelain gallbladder).
- Ung thư túi mật giai đoạn sớm.
>> Xem thêm

Tiếp theo: Dụng cụ mổ nội soi cắt túi mật
Bài trước: Lịch sử phẫu thuật nội soi
Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinhthu hẹp âm đạothẩm mỹ vùng kín tại tp Hồ Chí Minh - Hà Nội

21/2/13

PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT MỞ p.2


 

phau thuat noi soi dang duoc phat trien
3. KẾT QUẢ
Nhờ sự tiến bộ của kỹ thuạt và sự thành tạo của các kíp phẫu thuật, cắt túi mật mở đã đạt được nhiều kết quả tốt:
- Theo Chigot J.P (1993), thống kê trên 2739 trường hợp cắt túi mật mở từ 1981 -1993 cho thấy:
+ Tỷ lệ tai biến trong mổ là 1,7%, trong đó tổn thương ống mật chủ là 0,3%.
+ Tỷ lệ biến chứng sau mổ là gần 4%, bao gồm: rò mật, áp xe, chảy máu, nhiễm khuẩn vết mổ.
+ Tỷ lệ tử vong sau mổ khoảng 0,18%.
- Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy thời gian mổ trung bình với cắt túi mật mở là từ 72,2-171 phút.
 >>Xem thêm
Xin chân thành cám ơn quý khách đã tin tưởng sủ dụng các dịch vụ thẩm mỹ của chúng tôi.
- Các dịch vụ nổi bậc:
+ Làm đẹp da.
+ Nâng mũi...
Mọi thắc mắc xin quý khách liên hệ về địa chỉ:
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
Năm mới chúc quý khách an khang thịnh vượng và thành công.

PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT MỞ


 

phau thuat tui mat mo duoc su dung rat nhieu trong qua khu
1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ
Năm 1882, Carl Langenbuch đã tiến hành thành công trường hợp cắt túi mật mở đầu tiên để điều trị bệnh lý sỏi túi mật. Trong hơn một trăm năm tiếp theo với sự phát triển của khoa học công nghệ, phẫu thuật cắt túi mật mở đã có nhiều tiến bộ và được coi là phương pháp chính để điều trị sỏi túi mật.
Trên thế giới, trước năm 1987 và ở Việt Nam trước năm 1992 đều sử dụng phẫu thuật cắt túi mật mở.
2. KỸ THUẬT CẮT TÚI MẬT MỞ
- Bệnh nhân được chuẩn bị mổ bụng như thông thường, tiền mê thường bằng diazepam 10mg và atropin 1/4mg. Thuốc gây mê sử dụng trong quá trình mổ có thể thay đổi theo thời gian mổ và bao gồm các loại thuốc gây mê như thiopental, fentanyl, ketamin, droperidol; các thuốc giãn cơ như myorelaxin, arduan.
Bệnh nhân được đặt nội khí quản và gây mê bằng hệ thống nửa hở. Sử dụng một số loại dịch truyền như NaCl 9%, glucose 5%, dung dịch ringer lactat làm đường dẫn thuốc mê.
- Đường mổ thường là đường trắng giữa trên rốn hoặc đường dưới bờ sườn phải, dài khoảng 12-15cm.
- Có thể tiến hành cắt túi mật xuôi dòng từ đáy đến cổ hay ngược dòng từ cổ tới đáy, thứ tự có thể thay đổi nhưng bao gồm các thì sau:
>>Xem thêm

Xin chân thành cám ơn quý khách đã tin tưởng sủ dụng các dịch vụ thẩm mỹ của chúng tôi.
- Các dịch vụ nổi bậc:
+ Làm đẹp da.
+ Nâng mũi...
Mọi thắc mắc xin quý khách liên hệ về địa chỉ:
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com

19/2/13

ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA TÚI MẬT p.5


 

phau thuat la phuong phap duoc su dung de dieu tri
4. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
4.1 Đối với sỏi túi mật và viêm túi mật
- Phẫu thuật cắt bỏ túi mật được chỉ định đối với những trường hợp sỏi túi mật đã có triệu chứng, viêm túi mật mạn do sỏi, viêm túi mật cấp do sỏi túi mật hoặc không do sỏi…
- Ở những trường hợp sỏi túi mật chưa có triệu chứng, những bệnh nhân già yếu chưa có biến chứng thì có thể điều trị nội khoa (kháng sinh, thuốc giảm đau, chống co thắt, lợi mật, an thần, nghỉ ngơi, chườm đá vùng túi mật…).
4.2 Đối với polyp túi mật
>> Xem thêm

Tiếp theo: Phẫu thuật cắt túi mật mở
Bài trước: Giải phẫu và sinh lý túi mật

Các dịch vụ thẩm mỹ nổi bậc của chúng tôi được khách hàng đánh giá cao: vá màng trinhthu hẹp âm đạo, nâng ngực, nâng mũi, làm đẹp da hay các dịch vụ khác hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
+ HÀ NỘI
- Địa chỉ: 45 Giải Phóng, Quận HAI BÀ TRƯNG, Tp HÀ NỘI
- Điện thoại: 0436 288 708
Năm mới chúc quý khách an khang thịnh vượng và thành công.