26/2/13

VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.2


 

chuan bi phau thuat cat tui mat noi soi
1. PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
1.2 Gây tê vùng
- Chỉ định áp dụng gây tê vùng đối với những bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp cao, chống chỉ định gây mê nội khí quản. - Thuận lợi của phương pháp này là giúp rút ngắn thời gian vô cảm, phục hồi nhanh hơn, giảm biến chứng buồn nôn và nôn sau mổ, phát hiện sớm các biến chứng và ít biến đổi huyết động hơn.
- Thành công phụ thuộc vào sự cộng tác của bệnh nhân, kỹ thuật phẫu thuật chính xác và thời gian phẫu thuật ngắn.
- Tránh sử dụng phương pháp vô cảm này cho các phẫu thuật kéo dài yêu cầu đặt nhiều vị trí trocar, tư thế dốc và tăng nhiều áp lực trong ổ bụng. Tuy nhiên việc hủy hoại thần kinh giao cảm mức cao phối hợp với bơm khí ổ bụng và tư thế có thẻ kết hợp với những thay đổi bất lợi về hô hấp – tuần hoàn.
Năm 2008, tác giả R. Sinha (Ấn Độ) đã sử dụng phương pháp tê tủy sống cho gần 3000 trường hợp cắt túi mật nội soi với áp lực ổ bụng duy trì từ 8-10mmHg, khi cần thiết tác giả cho thêm thuốc an thần tĩnh mạch. Kết quả cho thấy: phải chuyển sang mê nội khí quản do không đáp ứng với tê tủy sống kết hợp với an thần là 24 trường hợp (chiếm 0,01%); huyết áp giảm cần hỗ trợ ở 18,2%; có đau ở cổ và vai là 12,3%. Sau mổ chỉ có 2,1% có nôn so với 29,2% của gây mê nội khí quản và có nhiều ưu thế khác như ít dùng giảm đau ngay sau mổ, ít đau đầu hơn 98,6% bệnh nhân đã hài lòng theo thang điểm Kernofsky. Tác giả cho rằng cắt túi mật nội soi dưới tê tủy sống có một số ưu thế hơn so với gây mê nội khí quản.
2. CÁC BIẾN CHỨNG KẾT HỢP VƠI PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG VÀ BƠM KHÍ CO2
Các biến chứng thường xảy ra khi đặt trocar qua thành bụng và trong khi bơm khí CO2:
- Các tai biến trong mổ: tổn thương mạch máu lơn, chảy máu, đâm thủng tạng, tổn thương bàng quang niệu quản, bỏng, rối loạn nhịp tim (phân ly nhĩ thất, nhịp nút, nhịp tim chậm và vô tâm thu), ưu thán, thiếu oxy máu, tràn khí CO2 dưới da, tràn khí màng phổi, tắc mạch khí, đặt ống nội khí quản vào phế quản, tăng áp lực nội sọ, trào ngược, tổn thương thần kinh ngoại vi.
- Các biến chứng sau mổ: buồn nôn và nôn, đau, kích thích vai và cổ, huyết khối tĩnh mạch sâu, máu chảy muộn, viêm phúc mạc, nhiễm trùng vết mổ, rối loạn chức năng hô hấp, thoát vị vết mổ và di căn khối u.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH GÂY MÊ MỔ NỘI SOI
- Chống chỉ định tuyệt đối
+ Tăng áp lực nội sọ.
+ Thiên đầu thống.
+ Tràn khí phế mạc tự nhiên nhiều lần.
+ Choáng mất bù.
+ đã mổ thông não thất với bụng.
- Chống chỉ định tương đối:
+ những bệnh nhân có mạch vành, có thể xảy ra mất bù trong mổ.
+ Suy hô hấp mạn ở người già. 
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét