26/2/13

KỸ THUẬT MỔ CẮT TÚI MẬT NỘI SOI


 

vi tri tui mat
1. CHUẨN BỊ TRƯỚC MỔ
- Nhìn chung bệnh nhân được chuẩn bị đầy đủ như phẫu thuật cắt túi mật mở kinh điển. Bệnh nhân được siêu âm gan mật ít nhất 2 lần, xét nghiệm bilirubin máu. Chú ý khám xét các bệnh kết hợp như tăng huyết áp, các bệnh mạn tính khác và điều trị ổn định trước mổ.
- Nên đặt sonde mũi-dạ dày và sonde tiểu.
- Trước lúc mổ 20-30phút nên dùng kháng sinh dự phòng đường tĩnh mạch.
2. TƯ THẾ 
- Đặt bệnh nhân ằm ngửa, được cố định vững chắc vào bàn mổ. Sau khi đặt xong các trocar thành bụng sẽ cho bàn mổ nghiêng về bên trái, để tư thế bàn dốc, đầu cao khoảng 30 độ.
- Phẫu thuật viên đứng bên trái bệnh nhân, người phụ đứng bên trái phẫu thuật viên, dụng cụ viên đứng bên phải bệnh nhân phía chân, màn hình trước mặt phẫu thuật viên. Có thể để bệnhnhân dạng chân 90 độ, khi đó phẫu thuật viên đứng ở giữa hai chân bệnh nhân, người phụ cầm camera đúng ở bên trái, ngang mức xương hông bệnh nhân.
3. KỸ THUẬT MỔ
- Thì 1: vào ổ bụng (đặt 3-4 trocar)
+ Đặt trocar đầu tiên (trocar rốn) và bơm khí theo phương pháp mở (Hasson): rạch da 1cm ngay trên rốn và mở cân, phúc mạc. Dùng trocarcó đường kính 10mm đầu tù đưa vào trong phúc mạc trong khi thành bụng được nâng lên bằng kẹp săng mổ. Nên khâu bớt cân chỗ rạch mở để tránh xì CO2 và cố định trocar. Ngoài ra có thể áp dụng phương pháp chọc kim Veress.
+ Tiến hành bơm CO2 đạt áp lực định sẵn (từ 12-14mmHg) để tạo ổ trống trong ổ bụng, lưu lượng khí bơm từ 5-7 lít/phút. Đưa ống kính soi đã lắp camera qua trocar rốn vào ổ bụng. Quan sát kiểm tra gan, túi mật, ống mật chủ và đánh giá dự kiến những thuận lợi và khó khắn của cuộc mổ. Đồng thời từ vụ trí này hướng dẫn học các trocar khác.
+ Đặt trocar thứ hai cỡ 10mm (trocar thượng vị) dưới mũi ức khoảng 5cm và lệch sang phải để tránh dây chằng liềm. Qua lỗ trocar này đưa các panh phẫu tích, clip, kẹp clip, ống hút, kéo, móc đốt, mèche…
+ Đặt tiếp 1 trocar cỡ 5mm ở hạ sườn phải và qua trocar này đưa kẹp phẫu thuật vào để kẹp túi Hartamann.
+ Có thể đặt thêm 1 trocar cỡ 5mm ở mạn sườn phải ngan rốn (để đặt dụng cụ kẹp đáy túi mật).
- Thì 2: cắt túi mật
+ Dùng panh 5mm qua trocar mạn sườn phải kẹp rồi kéo đầy túi mật đẩy lên trên, dùng panh khác để làm rộng tam giác Calot, tách túi mật ra khỏi gan chung. Nếu túi mật dính thì phải gỡ dính để bộc lộ rõ túi mật.
+ Dùng panh và kẹp hoặc móc đốt phẫu tích tam giác gan mật, bộc lộ ống túi mật và dộng mạch túi mật. Chú ý phẫu tích cả mặt trước và mặt sau tam giác gan mật. Để tránh lầm ống túi mật với ống mật chủ phải đảm vảo không còn một nhánh mật nào đổ vào túi mật ngoại trừ ống này.
+ Kẹp ống túi mật bằng 3 clip (2clip phía ống mật chủ và 1 clip sát cổ túi mật) và dùng kéo căt giữa các clip túi mật. Có thể buộc thêm nếu cần.
+ Kẹp clip vào động mạch túi mật (kẹp 2cloip) và cắt động mạch túi mật giữa 2clip này hoặc chỉ cần kẹp 1clip phải phía đầu gần và cắt.
+ Kiểm tra ống mật chủ, có thể tiến hành chụp kiểm tra đường mật trong mổ qua ống túi mật.
+ Phẫu tích giải phóng ống mật khỏi giường túi mật bằng móc đốt hoặc bằng kéo. Máu chảy từ giường túi mật được đốt cầm máu cẩn thận (sử dụng "chiến thuật bôi đen" giường túi mật để cầm máu. 
Liên hệ Thẩm mỹ tại Tp Hồ Chí Minh - Hà Nội
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

KỸ THUẬT MỔ CẮT TÚI MẬT NỘI SOI p.1


 

tien hanh phau thuat cat tui mat
3. KỸ THUẬT MỔ
- Thì 3: kết thúc phẫu thuật
+ Kiểm tra kỹ cầm máu (đưa mèche vào để thấm sạch dịch máu), đặt ống dẫn lưu dưới gan khi cần.
+ Lấy túi mật qua lỗ đặt trocar cỡ 10mm ở rốn (khi túi mật bị thủng hay thành quá mỏng hoặc có nghi ngờ ác tính, cho túi mật vào một túi và lôi ra ngoài.
+ Khi túi mật và sỏi kích thước lớn, thường phải cắt mở rộng cân và dùng dụng cụ nong rộng lỗ trocar để thuận lợi lấy túi mật ra.
+ Tháo khí, xì hết hơi trong ổ bụng và rút các trocar, khăn các vêt dặt trocar (các lỗ trocar cỡ 100mm đều được khâu lại khớp với cân cơ, các vết 5mm chỉ đóng da).
4. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ KỸ THUẬT
- Khi có viêm dính xung quanh nhiều và khi có bất thường về giải phẫu, cần gỡ dính bóc tách bộc lộ rõ túi mật và ống túi mật, chú ý luôn kiểm soát được đường mật chính và phẫu tích luôn bám sát túi mật.
- Trong những trường hợp khó xác định rõ do dính và viêm dày có thể tiến hành cắt túi mật xuôi dòng (phẫu tích bộc lộ túi mật từ đáy đến cổ và ống túi mật) hoặc làm thủng hay chọc hút túi mật chủ động để thuận tiện cho phẫu tích.
- Cần chú ý khi ống túi mật ngắn (2cm) hoặc có sỏi kẹt ở ống túi mật hoặc có hội chứng Mirizzi, không để còn sỏi ởi ống túi mật sau khi cắt túi mật nội soi.
- Trong đánh giá, nếu thấy ống mật chủ giãn nghi ngờ có sỏi ống mật chủ hoặc có bất thường đường mật hay nghi ngờ có tổn thương đường mật nên tiến hành chụp đường mật trong mổ qua ống túi mật.
5. VẤN ĐỀ CHUYỂN MỔ MỞ TRONG CẮT TÚI MẬT NỘI SOI
- Việc chuyển mổ mở không đồng nghĩa với thất bại trong phẫu thuật mà mục đích là đảm bảo an toàn hơn cho người bệnh.
- Nguyên nhân chuyển mổ mở thường do có tổn thương trong khi phẫu thuật như tổn thương ống mật chủ, ống gan chung, ống gan phải; tổn thương các tạng cận như thủng tá tràng, thủng ruột.
- Các nguyên nhân khác là chảy máu nhiều không thể kiểm soát được, viêm dính nhiều, có khó khăn về kỹ thuật… 
Liên hệ Thẩm mỹ tại Tp Hồ Chí Minh - Hà Nội
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.2


 

chuan bi phau thuat cat tui mat noi soi
1. PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
1.2 Gây tê vùng
- Chỉ định áp dụng gây tê vùng đối với những bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp cao, chống chỉ định gây mê nội khí quản. - Thuận lợi của phương pháp này là giúp rút ngắn thời gian vô cảm, phục hồi nhanh hơn, giảm biến chứng buồn nôn và nôn sau mổ, phát hiện sớm các biến chứng và ít biến đổi huyết động hơn.
- Thành công phụ thuộc vào sự cộng tác của bệnh nhân, kỹ thuật phẫu thuật chính xác và thời gian phẫu thuật ngắn.
- Tránh sử dụng phương pháp vô cảm này cho các phẫu thuật kéo dài yêu cầu đặt nhiều vị trí trocar, tư thế dốc và tăng nhiều áp lực trong ổ bụng. Tuy nhiên việc hủy hoại thần kinh giao cảm mức cao phối hợp với bơm khí ổ bụng và tư thế có thẻ kết hợp với những thay đổi bất lợi về hô hấp – tuần hoàn.
Năm 2008, tác giả R. Sinha (Ấn Độ) đã sử dụng phương pháp tê tủy sống cho gần 3000 trường hợp cắt túi mật nội soi với áp lực ổ bụng duy trì từ 8-10mmHg, khi cần thiết tác giả cho thêm thuốc an thần tĩnh mạch. Kết quả cho thấy: phải chuyển sang mê nội khí quản do không đáp ứng với tê tủy sống kết hợp với an thần là 24 trường hợp (chiếm 0,01%); huyết áp giảm cần hỗ trợ ở 18,2%; có đau ở cổ và vai là 12,3%. Sau mổ chỉ có 2,1% có nôn so với 29,2% của gây mê nội khí quản và có nhiều ưu thế khác như ít dùng giảm đau ngay sau mổ, ít đau đầu hơn 98,6% bệnh nhân đã hài lòng theo thang điểm Kernofsky. Tác giả cho rằng cắt túi mật nội soi dưới tê tủy sống có một số ưu thế hơn so với gây mê nội khí quản.
2. CÁC BIẾN CHỨNG KẾT HỢP VƠI PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG VÀ BƠM KHÍ CO2
Các biến chứng thường xảy ra khi đặt trocar qua thành bụng và trong khi bơm khí CO2:
- Các tai biến trong mổ: tổn thương mạch máu lơn, chảy máu, đâm thủng tạng, tổn thương bàng quang niệu quản, bỏng, rối loạn nhịp tim (phân ly nhĩ thất, nhịp nút, nhịp tim chậm và vô tâm thu), ưu thán, thiếu oxy máu, tràn khí CO2 dưới da, tràn khí màng phổi, tắc mạch khí, đặt ống nội khí quản vào phế quản, tăng áp lực nội sọ, trào ngược, tổn thương thần kinh ngoại vi.
- Các biến chứng sau mổ: buồn nôn và nôn, đau, kích thích vai và cổ, huyết khối tĩnh mạch sâu, máu chảy muộn, viêm phúc mạc, nhiễm trùng vết mổ, rối loạn chức năng hô hấp, thoát vị vết mổ và di căn khối u.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH GÂY MÊ MỔ NỘI SOI
- Chống chỉ định tuyệt đối
+ Tăng áp lực nội sọ.
+ Thiên đầu thống.
+ Tràn khí phế mạc tự nhiên nhiều lần.
+ Choáng mất bù.
+ đã mổ thông não thất với bụng.
- Chống chỉ định tương đối:
+ những bệnh nhân có mạch vành, có thể xảy ra mất bù trong mổ.
+ Suy hô hấp mạn ở người già. 
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.1


vo cam trong phau thuat cat tui mat noi soi
1. PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
Gây mê toàn thân với đặt ống nội khí quản, dùng giãn cơ và thông khí kiểm soát là kỹ thuật an toàn nhất trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật. ngoài ra có thể áp dụng phương pháp vô cảm gây tê vùng như tê tủy sống, tê ngoài màng cứng.
1.1 Gây mê toàn thân
- Đặt nội khí quản thông khí nhân tạo vòng kín có vôi sôđa là phương pháp vô cảm thường được sử dụng nhất.
+ Thuận lợi: bao gồm giãn cơ tối ưu, giảm đau hoàn toàn có khả năng kiểm soát hô hấp, phòng ngừa trào ngược và tạo trường mổ yên tĩnh.
+ Tiền mê nên phối hợp giữa thuốc an thần như seduxen hoặc hypnoven và thuốc đối kháng tác dụng tăng tiết của hệ thần kinh thực vật như atropin để giảm tối đa những phản xạ do tác động của áp lực bơm khí ổ bụng.
+ Khởi mê và duy trì mê phải đủ sâu tránh để bệnh nhân thở lại trong lúc bơm khí. Dùng các thuốc mê ít ức chế cơ tim, ít ức chế hệ thần kinh thực vật như propofol, isofluran, sevefluran.
+ Thuốc giảm đau trung ương dòng họ morphin như fentanyl, sufentanil.
+ Thuốc giãn cơ nen dùng loại giãn cơ không khử cực có thời gian tác dụng trung bình như norcuron, esmeron.
+ Cài đặt ban đầu các thông số trên máy thở: thể tích khí lưu thông (Vt) = 8-10 ml/kg và tần số (f) = 10-12 lần/phút, ETCO2 sau khi đặt máy thở duy trì 25-30mmHg.
+ Cài đặt các thông số cho máy bơm CO2: đặt giới hạn an toàn áp lực 12-14mmHg, lưu lượng khí bơm ban đầu 2-2,5 lít/phút.
+ Giai đoạn thoát mê phải để bệnh nhân tỉnh hẳn, tự thở tốt, dùng thuốc giải giẵn cơ hệ thống trước khi rút ống nội khí quản.
- Kinh nghiệm của chúng tôi qua gây mê toàn thân cho 826 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện 103 cho thấy đây là phương pháp an toàn, đảm bảo cho cuộc mổ tiến hành được thuận lợi. Chúng toi chưa gặp các tai biên và biến chứng đáng kể do sự vô cảm trong mổ nội soi cắt túi mật. Tuy nhiên cần lưu ý:
+ Trước mổ cần khám xét kỹ, thận trọng với các bệnh nhân ASA>3, tuổi trên 69; các bệnh nhân có nguy cơ cao như có bệnhlý tim mạch, bệnh phổi. Việc chuyển từ phẫu thuạt nội soi sang phẫu thuật mở phải được dự tính khi lựa chọn phương pháp vô cảm.
+ Việc gây mê toàn thân và hô hấp điều khiển có tăng thông khí ngay từ đầu để giữ ETCO2 trong giới hạn sinh lý trong quá trình bơm khí ổ bụng.
+ Trong mổ, nhất là ở các trường hợp khó khăn, túi mật viêm dính nhiều và thời gian mổ kéo dài cần sự chú ý theo dõi chặt chẽ các biểu hiện của ưu thán và sự thay đổi huyết động, theo dõi sát điện tim, huyết áp, thân nhiệt và đặc biệt là chú ý tới SpO2, ETCO2 và áp lực đường khí đạo nhằm kịp thời phát hiện những biến chứng và điều chỉnh sớm những rối loạn.
+ Ngay sau mổ phải thoát hết khí CO2 trong ổ bụng, tránh khí này đọng lại ở dưới hoành trái gây triệu chứng đau ở cổ và vài trái sau mổ. 
Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

25/2/13

DỤNG CỤ MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT P.2


 

Cac dung cu dung cho mo noi soi
3. HỆ THỐNG HÚT RỬA
- Hệ thống hút rửa thực hiện tưới và hút có điều khiển nhằm làm sạch phẫu trường trong lúc tiến hành phẫu thuật nội soi.
- Lưu lượng của hệ thống càng cao càng tốt, dòng nước hút và rửa không chạy qua thiết bị mà được dẫn truyền qua hệ thống óng dẫn làm bằng silicon.
- Chú ý không để lọt dịch vào trong máy và sử dụng đúng loại dây để tránh bị xẹp.
4. MÁY ĐỐT ĐIỆN
Nhằm kết nối với các dụng cụ phẫu thuật để cắt đốt, cầm máu. Chế độ đốt cầm máu gồm: đốt thông thường (normal), đốt nhẹ (soft), đốt bề mặt (spray); chế độ cắt gồm: cắt đơn thuần (pure), cắt phối hợp (blend)…
5. CÁC LOẠI DỤNG CỤ PHẪU THUẬT NỘI SOI
Gồm trocar, ống giảm, kéo, các loại phanh, kẹp phẫu thuật, móc đốt điện (hook). Các dụng cụ nội soi được phân loại: có khóa hoặc không, chấu cắm điện cực (theo tay cầm) đơn cực hoặc lưỡng cực, dùng một lần hoặc nhiều lần…
- Các dụng cụ nội soi: thường có bộ phận cán tay cầm (có cơ cấu xoay, có bộ phận nối với dao diện và có thể khóa hoặc không) và hàm dụng cụ có các chức năng khác nhau: panh phẫu tích (dissector), kẹp phẫu thuật (grasper), kéo, kìm kẹp clip (clip applicator), kìm kẹp kim, kìm lấy bệnh phẩm.
- Trocar; là cửa để đưa dụng cụ vào. Trocar có thể hình nón nhọn, hình tháp, hình xoắn và có loại đầu tù (dùng trong kỹ thuật "mở" hay kỹ thuật Hasson hoặc khi đặt lại các ống trocar tuột ra khỏi ổ bụng); có loại dùng nhiều lần và loại dùng một lần. Đường kính của trocar có thể thay đổi từ 3-20mm, nhưng loại 10mm và 5mm kà được sử dụng nhiều hơn cả. Hầu hết các ống trocar (canulla) đều có một miếng cao su ở phía đầu ống để khi đưa kính soi hay dụng cụ vào thì khí trong bụng không xì ra.
6. CÁC DỤNG CỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ KHÁC
- Dao điện: đơn cực hay lưỡng cực (chỉ làm cháy ở phần giữa 2 cực), dao hàn mạch (có bộ phận điều chỉnh biên độ dao động) với tần số thích hợp có tác dụng biến chất collagen thành coagolum làm tác các mạch máu nhỏ, có thể đốt và cắt đồng thời.
- Dao siêu âm: là thiết bị chuyển đổi năng lượng dao động cơ học được truyền qua dầu dao làm phá vỡ tổ chức. Tác dụng cầm máu của dao siêu âm là do sức nóng của mũi dao và có thể cầm máu với các mạch máu nhỏ hơn 2mm, giúp giảm mất máu trong mổ và ít tổn thương tổ chức hơn.
- Dụng cụ ghim cắt nội soi (endoscopic linear hoặc staplers hay GIA device): cùng một lúc sẽ kẹp ghim 4 hàng chọc xuyên qua tổ chức và tự động cắt dôi tổ chức (mỗi bên 2 hàng).
- Khâu: nội soi thông thường thì không phải khâu, nội soi cao cấp mới có khâu: cặp kim ở chỉ cách kim 1-2cm, chỉ đụng vào chỉ, không đụng vào kim và không gây tổn thương ruột. Có thể làm nút ở ngoài cơ thể (chỉ phải dài 75cm) hoặc dùng nút Roeder (thòng lọng kép).
- Các dụng cụ, vật liệu khác: các dụng cụ vén (retractor), gạt, clip, hemo-lock…
- Khử khuẩn dụng cụ nội soi: các dụng cụ nội soi được sát trùng bằng dung dịch cidex và được tráng bằng nước vô trùng.
- Xe đặt di chuyển hệ thống hoặc hệ thống treo dàn nội soi. 

Các dịch vụ nổi bậc tại Thẩm mỹ Việt An Khang: vá màng trinhthu hẹp âm đạothẩm mỹ vùng kín , trị mụn, nâng ngực, nâng mũi... Rất hân hạnh được phục vụ quý khách. Liên hệ: Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy

DỤNG CỤ MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT


 

thiet bi phau thuat noi soi o bung
1. MÁY BƠM KHÍ CO2
Máy bơm khí CO2 nhằm tạo và duy trì ổn định không gian phẫu trường.
- Ưu điểm của sử dụng khí CO2 là không gây cháy nổ, ít xảy ra tắt mạch khí (do được đào thải nhanh qua hô hấp), rẻ tiền. Khí CO2 trước khi bơm vào ổ bụng sẽ qua hệ thống sưởi ấm để tránh làm hạ thân nhiệt cơ thể hoặc khi ca mổ kéo dài để làm lạnh kính soi gây đọng sương tại mặt kính.
- Máy có khả năng bơm và duy trì áp lực khí trong ổ bụng ở một mức hằng định, giúp cho trường mổ luôn được ổn định, rõ ràng. Máy bơm khí có 3 cột:
+ Cột áp lực: thường duy trì từ 12-14 mmHg.
+ Cột lưu lượng: thường duy trì 3 lít/phút, có thể trên 10 lít/phút (với trocar 10mm cho khí vào tối đa tới 6-7 lít/phút. Khi CO2 vào nhanh sẽ làm hạ thân nhiệt).
+ Cột tổng lượng hơi: từ 50-200 lít, thường sau bơm 300ml sẽ mất vùng đục trước gan.
2. HỆ THỐNG NHÌN
2.1 Màn hình y khoa (monitor)
Có 2 loại màn hình là: TFT (mỏng) và CRT (bóng typ), chức năng là hiển thị hình ảnh phẫu trường. Hiện nay sử dụng loại mỏng với độ phân giải cao (nhưng phải phù hợp với độ phân giải của camera). Màn hình được đặt ngang tầm nhìn vơi phẫu thuật viên theo hướng chính diện, nên có 2 màn hình dành cho phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ.
2.2 Hệ thống camera nội soi
Hệ thống này gồm ống kính soi, đầu camera và bộ xử lý tín hiệu CCU. Chức năng nhằm truyền tải tín hiệu hình ảnh thu tại phẫu trường tới màn hình.
- Camera – đầu thu CCD (charged coupled device) nhận tín hiệu photon và biến nó thành tín hiệu điện tử electron và phát lại trên màn hình huỳnh quang. Các camera hiện nay thường là loại 3 chip với độ phân giải cao. Cần lưu ý các thông số: độ chói, màu, độ nhậy, độ phân giải và chế độ tự điều chỉnh, vật kính.
- Đầu camera có loại đầu thẳng và đầu gập góc, loại có thể hấp tiệt trùng hoặc không hấp được, loại có thể ngâm và loại không ngâm nước, loại có hoặc không có hệ thống kính zoom.
- Ống kính soi và dây dẫn ánh sáng bằng sợi quang (fiberoptic) hoặc dung dịch lỏng. Ống soi được bọc ngoài bằng thép không gỉ và có các cỡ khác nhau (loại thông dụng hiện nay là 10mm). Vật kính của ống soi có thể là loại nhìn thẳng (0o) hoặc nghiêng 30o, 45o, 70o.
2.3 Nguồn sáng lạnh (cold light source)
Với các bóng halogen (ánh sáng vàng) hoặc xenon (ánh sáng trắng, cho hình ảnh trung thực và đẹp hơn). Chức năng của nguồn sáng là chiếu sáng phẫu trường qua dây dẫn sáng và nối vào ống kính soi theo kênh truyền sáng. Nguồn sáng lạnh giúp giữ an toàn cho các tạng trong ổ bụng, giữ được độ bền cho máy. Nên chình mức công suất vừa đủ và không gập gốc dây cáp dẫn sáng, điều chỉnh sáng bằng tay hoặc kỹ thuật số.
>> Xem thêm

Tiếp theo: Vô cảm trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật
Bài trước: Chỉ định và chống chỉ định khi phẫu thuật nội soi túi mật

Các dịch vụ nổi bậc tại Thẩm mỹ Việt An Khang: thẩm mỹ vùng kínthu hẹp âm đạová màng trinh, trị mụn, nâng ngực, nâng mũi... Rất hân hạnh được phục vụ quý khách. Liên hệ: Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy 

22/2/13

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.2


 

chi dinh va chong chi dinh phau thuat tui mat
2. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
2.2 Chống chỉ định phẫu thuật nội soi cắt túi mật
- Các bệnh lý hô hấp: kén khí phổi, khí phế thũng, COPD trên bệnh nhân quá cao tuổi.
- Tăng nhãn áp.
- Thoát vị lớn thành bụng.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Bệnh lý đông máum xơ gan nặng.
- Viêm phúc mạc.
- Phụ nữ mang thai.
- Các bệnh nhân bị suy tim nặng,
- Ung thư túi mật (muộn).
3. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
- Trong số 826 trường hợp mổ nội soi cắt bỏ túi mật của chúng tôi có tuổi trung bình là 50,6 tuổi (từ 16-85 tuổi); trong đó lứa tuổi hay gặp nhất là từ 41-60 tuổi, chiếm 42,4%; nam chiếm 39,2%, nữ 60,8% tổng số bệnh nhân.
- Chỉ định mổ bao gồm:
+ Sỏi túi mật: 684/826 (82,8%) bệnh nhân (trong đó có viêm túi mật mạn tính là 71,8% và viêm túi mật cấp là 11%).
+ Viêm túi mật cấp không do sỏi là 2%.
+ Polyp túi mật: 126/826 (15,3%) bệnh nhân. Trong số 126 trường hợp này có biểu hiện triệu chứng lâm sàng là 84,9%, polyp kích thước lớn hơn 10mm chiếm 16,7%, đa polyp là 60,3% và polyp túi mật ung thư hóa 1,6%.
- Theo Văn Tần (2006), qua 4820 trường hợp cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện Bình Dân cho thấy; tuổi trung bình là 50 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 0,28.
Chỉ định mổ gồm: sỏi túi mật chiếm 95% (trong đó có viêm túi mật mạn tính là 59,9% và viêm túi mật cấp tính là 35,1%), viêm túi mật cấp không do sỏi là 2%, polyp túi mật là 2,8%, ung thư túi mật là 0,2%.
- Theo tác giả E.K. Kim (Hàn Quốc) (2006), qua 3468 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật do bệnh lý túi mật với tuổi trung bình là 51,1 tuổi, tỷ lệ nữ chiếm 56,3%; trong tỷ lệ viêm túi mật cấp là 16,6% và ung thư túi mật là 5,2%. 
Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinhthu hẹp âm đạothẩm mỹ vùng kín tại tp Hồ Chí Minh - Hà Nội

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT p.1


 

phau thuat noi soi
1. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI
1.1 Chỉ định phẫu thuật nội soi
Nhìn chung, có thể tiến hành phẫu thuật nội soi ở đại đa số các bệnh lý ngoại khoa.
- Các loại phẫu thuật nội soi đang tỏ rõ ưu thế với số lượng lớn là cắt túi mật, cắt ruột thừa, cắt nang buồng trứng, cắt u thì đại lành tính tuyến tiền liệt, lấy sỏi niệu quản, cắt chỏm nang gan, nang thận, lấy sỏi đường mật, cắt đại trực tràng, phẫu thuật Heller-Nissen, cắt hạch giao cảm ngực, phẫu thuật nội soi khớp gối, phẫu thuật nội soi chức năng xoang…
- Các phẫu thuật khác cũng đang được áp dụng ngày càng gia tăng như cắt tử cung, cắt thận, cắt tuyến thượng thận, cắt thực quản, cắt dạ dày, cắt tuyến ức, cắt tuyến giáp…
- Các phẫu thuật khó như cắt gan, cắt khối tá tụy… cũng đang bước đầu áp dụng với số lượng còn chưa nhiều.
1.2 Chống chỉ định mổ nội soi
- Bệnh lý tim phổi nặng.
- Rối loạn đông máu.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Thoát vị lớn thành bụng.
- Chấn thương có huyết động không ổn định hoặc phối hợp với chấn thương sọ não có nguy cơ tăng áp lực nội soi.
2. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
2.1 Chỉ định phẫu thuật nội soi cắt túi mật
- Sỏi túi mật đơn thuần có triệu chứng.
- Viêm túi mật mạn tính do sỏi hay không do sỏi.
- Polyp túi mật (có triệu chứng lâm sàng, polyp kích thước lớn hoặc nhiều polyp).
- Viêm teo túi mật.
- Sỏi túi mật gây viêm tụy cấp.
- Vôi hóa thành túi mật (porcelain gallbladder).
- Ung thư túi mật giai đoạn sớm.
>> Xem thêm

Tiếp theo: Dụng cụ mổ nội soi cắt túi mật
Bài trước: Lịch sử phẫu thuật nội soi
Liên hệ thẩm mỹ vá màng trinhthu hẹp âm đạothẩm mỹ vùng kín tại tp Hồ Chí Minh - Hà Nội

21/2/13

PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT MỞ p.2


 

phau thuat noi soi dang duoc phat trien
3. KẾT QUẢ
Nhờ sự tiến bộ của kỹ thuạt và sự thành tạo của các kíp phẫu thuật, cắt túi mật mở đã đạt được nhiều kết quả tốt:
- Theo Chigot J.P (1993), thống kê trên 2739 trường hợp cắt túi mật mở từ 1981 -1993 cho thấy:
+ Tỷ lệ tai biến trong mổ là 1,7%, trong đó tổn thương ống mật chủ là 0,3%.
+ Tỷ lệ biến chứng sau mổ là gần 4%, bao gồm: rò mật, áp xe, chảy máu, nhiễm khuẩn vết mổ.
+ Tỷ lệ tử vong sau mổ khoảng 0,18%.
- Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy thời gian mổ trung bình với cắt túi mật mở là từ 72,2-171 phút.
 >>Xem thêm
Xin chân thành cám ơn quý khách đã tin tưởng sủ dụng các dịch vụ thẩm mỹ của chúng tôi.
- Các dịch vụ nổi bậc:
+ Làm đẹp da.
+ Nâng mũi...
Mọi thắc mắc xin quý khách liên hệ về địa chỉ:
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
Năm mới chúc quý khách an khang thịnh vượng và thành công.

PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT MỞ


 

phau thuat tui mat mo duoc su dung rat nhieu trong qua khu
1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ
Năm 1882, Carl Langenbuch đã tiến hành thành công trường hợp cắt túi mật mở đầu tiên để điều trị bệnh lý sỏi túi mật. Trong hơn một trăm năm tiếp theo với sự phát triển của khoa học công nghệ, phẫu thuật cắt túi mật mở đã có nhiều tiến bộ và được coi là phương pháp chính để điều trị sỏi túi mật.
Trên thế giới, trước năm 1987 và ở Việt Nam trước năm 1992 đều sử dụng phẫu thuật cắt túi mật mở.
2. KỸ THUẬT CẮT TÚI MẬT MỞ
- Bệnh nhân được chuẩn bị mổ bụng như thông thường, tiền mê thường bằng diazepam 10mg và atropin 1/4mg. Thuốc gây mê sử dụng trong quá trình mổ có thể thay đổi theo thời gian mổ và bao gồm các loại thuốc gây mê như thiopental, fentanyl, ketamin, droperidol; các thuốc giãn cơ như myorelaxin, arduan.
Bệnh nhân được đặt nội khí quản và gây mê bằng hệ thống nửa hở. Sử dụng một số loại dịch truyền như NaCl 9%, glucose 5%, dung dịch ringer lactat làm đường dẫn thuốc mê.
- Đường mổ thường là đường trắng giữa trên rốn hoặc đường dưới bờ sườn phải, dài khoảng 12-15cm.
- Có thể tiến hành cắt túi mật xuôi dòng từ đáy đến cổ hay ngược dòng từ cổ tới đáy, thứ tự có thể thay đổi nhưng bao gồm các thì sau:
>>Xem thêm

Xin chân thành cám ơn quý khách đã tin tưởng sủ dụng các dịch vụ thẩm mỹ của chúng tôi.
- Các dịch vụ nổi bậc:
+ Làm đẹp da.
+ Nâng mũi...
Mọi thắc mắc xin quý khách liên hệ về địa chỉ:
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com

19/2/13

ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA TÚI MẬT p.5


 

phau thuat la phuong phap duoc su dung de dieu tri
4. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
4.1 Đối với sỏi túi mật và viêm túi mật
- Phẫu thuật cắt bỏ túi mật được chỉ định đối với những trường hợp sỏi túi mật đã có triệu chứng, viêm túi mật mạn do sỏi, viêm túi mật cấp do sỏi túi mật hoặc không do sỏi…
- Ở những trường hợp sỏi túi mật chưa có triệu chứng, những bệnh nhân già yếu chưa có biến chứng thì có thể điều trị nội khoa (kháng sinh, thuốc giảm đau, chống co thắt, lợi mật, an thần, nghỉ ngơi, chườm đá vùng túi mật…).
4.2 Đối với polyp túi mật
>> Xem thêm

Tiếp theo: Phẫu thuật cắt túi mật mở
Bài trước: Giải phẫu và sinh lý túi mật

Các dịch vụ thẩm mỹ nổi bậc của chúng tôi được khách hàng đánh giá cao: vá màng trinhthu hẹp âm đạo, nâng ngực, nâng mũi, làm đẹp da hay các dịch vụ khác hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
+ HÀ NỘI
- Địa chỉ: 45 Giải Phóng, Quận HAI BÀ TRƯNG, Tp HÀ NỘI
- Điện thoại: 0436 288 708
Năm mới chúc quý khách an khang thịnh vượng và thành công.

ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA TÚI MẬT p.4


ket qua sieu am ung thu tui mat
3. UNG THƯ TÚI MẬT
3.1 Đặc điểm tổn thương
- Ung thư túi mật là những khối ác tính xuất phát từ niêm mạc của túi mật và ống túi mật. Bệnh lý này ít gặp, chủ yếu ở người lớn tuổi, nữ nhiều hơn nam và phần lớn từ polyp túi mật ung thư hóa. Đại đa số ung thư túi mật là ung thư biểu mô tuyến (trên 90%).
Nevin chia ung thư túi mật làm 5 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn I: Tế bào ung thư mới khu trú ở niêm mạc.
+ Giai đoạn II: tế bào ung thư lan tới tổ chức cơ.
+ Giai đoạn III: tế bào ung thư lan tới thanh mạc, nhưng chưa có di căn gan, hạch.
+ Giai đoạn IV: tế bào ung thư xâm lấn tới cả 3 lớp niêm mạc, cơ, thanh mạc và có di căn hạch rốn gan.
+ Giai đoạn V: tế bào ung thư di căn vào gan, phổi và phúc mạc.
- Các tác giả Nguyễn Đình Hối và Nguyễn Tấn Cường đã thông báo 6 trường hợp ung thư túi mật gặp ngẫu nhiên trong 2234 trường hợp cắt túi mật nội soi, chiếm 0,27%. Theo Văn Tần và cộng sự (2006), trong tổng số 4820 trường hợp cắt túi mật nội soi cũng gặp tỷ lệ ung thư túi mật giai đoạn I là 0,2%, trong đó 2/3 là từ polyp túi mật ung thư hóa. Trong số 826 bệnh nhân cắt túi mật nội soi của chúng tôi cũng gặp 2 trường hợp (0,24%) kết quả giải phẫu bệnh lý là polyp túi mật ung thư hóa.
3.2 Triệu chứng và chuẩn đoán
>> Xem thêm

Tiếp theo: Phẫu thuật cắt túi mật mở
Bài trước: Giải phẫu và sinh lý túi mật

Các dịch vụ thẩm mỹ nổi bậc của chúng tôi được khách hàng đánh giá cao: vá màng trinhthu hẹp âm đạo, nâng ngực, nâng mũi, làm đẹp da hay các dịch vụ khác hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
+ HÀ NỘI
- Địa chỉ: 45 Giải Phóng, Quận HAI BÀ TRƯNG, Tp HÀ NỘI
- Điện thoại: 0436 288 708
Năm mới chúc quý khách an khang thịnh vượng và thành công.

ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA TÚI MẬT (p.3)


polyp tui mat
2. POLYP TÚI MẬT
2.1 Đặc điểm tổn thương
- Polyp túi mật là những thương tổn dạng u hoặc giả u nhô lên trên mặt niêm mạc của túi mật. Trước đây, polyp túi mật thường chỉ được phát hiện khi có các biến chứng hoặc tình cờ trong mổ hoặc khi mổ tử thi. Từ khi ứng dụng siêu âm trong chuẩn đoán, tỷ lệ polyp túi mật được phát hiện ngày càng nhiều. Tỷ lệ polyp túi mật trong tổng số các tổn thương của túi mật cần phẫu thuật chiếm từ 1,2-16,7%. Trong số 826 trường hợp cắt túi mật nội soi của chúng toi gặp tỷ lệ polyp túi mật là 126/826 bệnh nhân, chiếm 15,3% (trong đó có 2 trường hợp polyp túi mật ung thư hóa).
- Phân loại polyp túi mật thường dựa vào mô bệnh học:
- + Polyp lành tính (chiếm đại đa số): bao gồm polyp thật, chiếm khoảng 15% (polyp phát triển từ những thành phần của thành túi mật như adenom, leiomyom, lipom) và những tổn thương giả polyp như polyp dạng cholesterol chiếm hơn 55% (hình thành do sự lắng đọng của cholesterol và bám vào bề mặt của niêm mạc túi mật), viêm giả polyp chiếm hơn 25% (do tổ chức niêm mạc túi mật viêm sùi lên tạo thành những polyp giả).
+ Polyp ác tính (chiếm tỷ lệ thấp hơn 1%) như adenocarcinom, melanom…
- Tiến triển và biến chứng của polyp túi mật:
+ Polyp ung thư hóa: thường xảy ra ở những polyp đơn độc, có kích thước trên 10mm, không có cuống. Thường gặp ở những bệnh nhân trên 50 tuổi.
+ Viêm túi mật cấp: thường xảy ra ở những trường hợp polyp nằm ở phễu hoặc cùng cổ túi mật gây tắc nghẽn ống túi mật do polyp.
+ Poltp túi mật gây ứ trệ dịch mật tạo điều kiện hình thành sỏi mật.
2.2 Triệu chứng
ket qua sieu am tui mat
Bệnh cảnh lâm sàng của polyp túi mật thường nghèo nàn và ở một số trường hợp (khoảng 15%) có thể không có triệu chứng mà polyp được phát hiện là do tình cờ qua kiểm tra siêu âm.
2.2.1 Các triệu chứng lâm sàng chính
 >> Xem thêm
>> ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA TÚI MẬT (p.2)
Tiếp theo: Phẫu thuật cắt túi mật mở
Bài trước: Giải phẫu và sinh lý túi mật

Các dịch vụ thẩm mỹ nổi bậc của chúng tôi được khách hàng đánh giá cao: vá màng trinhthu hẹp âm đạo, nâng ngực, nâng mũi, làm đẹp da hay các dịch vụ khác hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
+ HÀ NỘI
- Địa chỉ: 45 Giải Phóng, Quận HAI BÀ TRƯNG, Tp HÀ NỘI
- Điện thoại: 0436 288 708
Năm mới chúc quý khách an khang thịnh vượng và thành công.

18/2/13

ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA TÚI MẬT (page 2)


soi tui mat
1.2 Triệu chứng của sỏi và viêm túi mật
1.2.1 Triệu chứng cơ năng
- Đau ở hạ sườn phải lan ra sau lưng và lên bả vai phải.
- Có thể sốt nhẹ.
- Trướng bụng, ợ hơi, buồn nôn, sợ mỡ, đôi khi đi ngoài phân lỏng.
- Hiếm khi có vàng da trừ khi sỏi túi mật kèm theo sỏi ống mật chủ hoặc hội chứng Mirizzi (do viên sỏi nằm ở cổ hay ốngtúi mật đè lên ống gan chung gây vàng da dó tắc mật hoặc có rò túi mật-ống mật chủ kèm theo viên và dính).
1.2.2 Thăm khám lâm sàng
- Ấn đau ở điểm túi mật.
- Dấu hiệu Murphy (+) (gặp trong viêm teo túi mật): cho thầy thuốc đặt tay vào điểm túi mật, khi bệnh nhân hít vào sâu thì bệnh nhân sẽ cảm thấy đau.
- Có thể sờ thấy túi mật (nhất là khi túi mật bị ứ nước hoặc trong tắc mật).
1.2.3 Xét nghiệm máu
- Bạch cầu tăng.
- Công thức bạch cầu chuyển sang trái.
- Bilirubin máu tăng trong những trường hợp viêm túi mật do sỏi ống mật gây tắc mật hoặc trong hội chứng Mirizzi.
1.2.4 Chụp X quang bụng không chuẩn bị
Có thể thấy hình cản quang tròn hay bầu dục ở vùng túi mật, trên phim nghiêng hình này ở trước cột sống.
1.2.5 Siêu âm
Siêu âm là biện pháp có giá trị để phát hiện sỏi và các hình ảnh tổn thương của túi mật và đường mật. Hình ảnh siêu âm của túi mật là hình tăng âm có bóng cản, xung quanh hình sỏi là hình loãng âm (dịch mật) tạo nên một nền tương phản và hình sỏi này di chuyển khi thay đổi tư thế bệnh nhân.
Tỷ lệ chuẩn đoán chính xác của phương pháp này từ 90-95%.
Trang: 1 2 3 4

Tiếp theo: Phẫu thuật cắt túi mật mở
Bài trước: Giải phẫu và sinh lý túi mật

Các dịch vụ thẩm mỹ nổi bậc của chúng tôi được khách hàng đánh giá cao: vá màng trinhthu hẹp âm đạo, nâng ngực, nâng mũi, làm đẹp da hay các dịch vụ khác hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
+ HÀ NỘI
- Địa chỉ: 45 Giải Phóng, Quận HAI BÀ TRƯNG, Tp HÀ NỘI
- Điện thoại: 0436 288 708

ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA TÚI MẬT


dat diem tui mat
1. SỎI TÚI MẬT VÀ VIÊM TÚI MẬT
1.1 Đặc điểm tốn thương
- Sỏi túi mật là một bệnh lý hay gặp ở các nước Âu-Mỹ và gặp nhiều ở nữ giới. Tại Mỹ, có khoảng 20 triệu người có sỏi túi mật (chiếm 10% dân số) và mỗi năm có thêm một triệu trường hợp mắc mới sỏi túi mật được phát hiện. Thành phần của sỏi đa số là cholesterol (80-85%), sỏi sắc tố mật chỉ có từ 14-20%.
Tại Việt Nam, theo điều ta dịch tễ năm 2005 cho thấy tỷ lệ mắc sỏi túi mật tại Thành phố Hồ Chí Minh là 6,11% và tại Hà Nam là 2,14%. Trong vòng vài thập kỹ qua, tỷ lệ sỏi túi mật ở Việt Nam có xu hướng gia tăng (nhìn chung chiếm từ 22-36% trong tổng số sỏi mật) có liên quan đến việc áp dụng rộng rãi siêu âm chuẩn đoán và múc sống của nhân dân ngày càng tăng.
- Nguyên nhân hình thành sỏi túi mật là tổng họp của nhiều yếu tố, mà trước hết là do quá mức bão hòa cholesterol trong dịch mật, tạo nên các tinh thể cholesterol và chúng tích tụ lớn dần tạo thành sỏi cholesterol. Các yếu tố khác là do nhiễm khuẩn và ký sinh trùng, đặc biệt là trứng và xác ký sinh trùng cùng với các tế bào biểu mô đường mật bong ra trong quá trình viêm nhiễm, kết hợp với các chất vô cơ lắng đọng tạo khả năng kết tủa và hình thành sỏi. Một yếu tố cần được nêu là do ứ đọng dịch mật, gây hiện tượng cô đọng cholesterol và sắc tố mật trong dịch mật, từ đó hình thành sỏi túi mật và thường là sỏi hỗn hợp. Nghiên cứu của Đỗ Kim Sơn và cộng sự (1995) bằng phương pháp quang phồ hồng ngoại cho thấy trong thành phần của sỏi túi mật ở Việt Nam có tới 96,7% là sỏi hỗn hợp (gồm các sắc tố mật và cholesterol) và chỉ có 3,3% là sỏi cholesterol.
- Sỏi túi mật: sớm hay muộn đều gây ra viêm túi mật và biến đổi cấu trúc của thành túi mật như:
+ Viêm túi mật cấp do sỏi (5-19,4%): túi mật giãn, thành dày, có những chỗ loét ở niêm mạc.
+Viêm mủ và hoại tử túi mật (5,2-21,4%): lòng túi mật chứa đầy mủ, thành túi mật viêm dày có những vết hoại tử, có khi thủng vào các tạng khác.
+ Túi mật ứ nước (7,6-8,9%): ống túi mật không lưu thông, dịch mật không vào túi mật được, lòng túi mật chứa đầy dịch nhầy, màu trong bài tiết từ niêm mạc.
+ Viêm túi mật mạn tính do sỏi (28-79,5%) túi mật biến đổi dần, toàn bộ thành túi mật đều là tổ chức xơ dày, chắc, có khi không còn dịch mật.
+ Sỏi túi mật không có viêm túi mật (khoảng 16,7%).
- Viêm túi mật: đại đa số là do sỏi túi mật (73,8-85,9%), song cũng có thể không do sỏi túi mật (1,3-8,6%). Ngoài ra còn lưu ý các tổn thương lành tính khác của túi mật như polyp túi mật (1,2-16,7%), adenom (0,31-0,76%...
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại Bệnh viện 103 qua 826 bệnh nhân mổ cắt túi mật nội soi từ năm 1996-2009 cho thấy:
+ Viêm túi mật mạn tính do sỏi túi mật chiếm 58,1%.
+ Viêm niêm mạc túi mật mạn tính do sỏi là 13,6%.
+ Viêm túi mật cấp do sỏi túi mật chiếm 9,1%.
+ Viêm túi mật không do sỏi chiếm 2%.
Ngoài ra là các tổn thướng khác như polyp túi mật và polyp túi mật ung thư hóa.

Trang: 1 2 3 4

Tiếp theo: Phẫu thuật cắt túi mật mở
Bài trước: Giải phẫu và sinh lý túi mật

Các dịch vụ thẩm mỹ nổi bậc của chúng tôi được khách hàng đánh giá cao: vá màng trinhthu hẹp âm đạo, nâng ngực, nâng mũi, làm đẹp da hay các dịch vụ khác hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
+ HÀ NỘI
- Địa chỉ: 45 Giải Phóng, Quận HAI BÀ TRƯNG, Tp HÀ NỘI
- Điện thoại: 0436 288 708

17/2/13

PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT » GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ TÚI MẬT


giai phau tui mat
1. MỘT SỐ ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ TÚI MẬT 
Túi mật hình bầu dục nằm sát ở mặt gan. Phần cổ túi mật tiếp nối với ống túi mật, ống này nhỏ thường đổ vào bờ phải của ống gan chung. Ống túi mật đi song song với ống gan phải và ông gang chung nên khi cắt túi mật dễ bị phạm nếu không chú ý.
Động mạch túi mật là một nhánh của động mạch gan phải, chạy vào tam giác gan mật (tham gia tạo nên tam giác Calot). Đây là một mốc quan trọng khi phẫu tích trong phẫu thuật cắt túi mật.
Túi mật có hai chức năng chính: chức năng chứa mật và cô đặc mật lại. Ngoài ra túi mật còn có chức năng bài tiết (chủ yếu là mucin khoảng 20ml/24 giờ) và chức năng vận động (co bóp để tống mật vào ống mật chủ, rồi xuống tá tràng). Bình thường túi mật chứa từ 30 -90ml, khi có hiện tượng tắc mật thì túi mật còn chứa nhiều hơn.
2. NHỮNG BẤT THƯỜNG VỀ GIẢI PHẪU
2.1 Bất thường về giải phẫu của túi mật
- Bất thường về số lượng: không có túi mật hoặc có hai túi mật.
- Bất thường về hình dáng: túi mật hai thùy, túi mật kiểu phình Hartamann, túi mật di động.
- Bất thường về vị trí: túi mật trong gan (một phần hoặc hoàn toàn), túi mật ở bên trái, túi mật nằm sau phúc mạc hoặc ở hố thắc lưng.
2.2 Bất thường về giải phẫu của ống túi mật
- Ống túi mật đổ vào mặt trước của ống gan chung.
- Ống túi mật đổ vào mặt sau của ống gang chung.
- Ống túi mật ngắn hoặc không có túi mật, cổ túi mật đổ thẳng vào đường mật chính.
- Ống túi mật quá dài, chạy song song với ống gan.
- Ống túi mật đổ thẳng vào ống gan phải.
- Ống túi mật dính và chạy song song với ống gan chung.
- Ống túi mật đổ vào ống gan chung ở thấp, diới khúc I tá tràng.
- Ống túi mật có ống gan phụ đổ vào.
Những biến đổi bất thường nói trên dễ dẫn tới tổn thương ống gan, ống mật chủ trong phẫu thuật cắt túi mật.
2.3 Ống gan phụ
Ống gan phụ có thể đổ vào cổ hoặc thân túi mật. Trong mổ nếu bỏ sót sẽ gây rò mật sau mỏ hoặc viêm phúc mạc.
2.4 Những bất thường của động mạch túi mật
nhung bat thuong cua tui mat
Có những bất thường về nguyên ủy của động mạch túi mật, về đường đi và số lượng động mạch túi mật.
Theo Lê Quang Anh Tuần vầ Nguyễn Hoàng Bắc (2003), qua khảo sát động mạch túi mật trong mổ cắt túi mật nội soi đã chia ra 3 nhóm chính gồm:
- Nhóm 1: động mạch túi mật nằm trong tam giác gan mật, chiếm 81% các trường hợp.
- Nhóm 2: Ngoài các nhánh động mạch nằm trong tam giác gan mật còn có các nhánh động mạch nằm ngoài tam giác gan mật, chiếm 15%.
- Nhóm 3: động mạch túi mật nằm ngoài tam giác gan mật (4%).


Tiếp theo: Đặc điểm bệnh lý của túi mật
Bài trước: Lời mở đầu

Nếu có thắc mắc về các dịch vụ của chúng tôi: vá màng trinhthu hẹp âm đạo, nâng ngực, nâng mũi, làm đẹp da hay các dịch vụ khác hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
THẨM MỸ: VIỆT AN KHANG
+ TP HCM
- Địa chỉ: 787 LÊ HỒNG PHONG, F 12, Q. 10, TPHCM
- Điện thoại: 086 678 5383
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy
- Email: phauthuatthammy@hotmail.com
+ HÀ NỘI
- Địa chỉ: 45 Giải Phóng, Quận HAI BÀ TRƯNG, Tp HÀ NỘI
- Điện thoại: 0436 288 708

PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT » LỜI MỞ ĐẦU


lam dep voi cac nguyen lieu thien nhien
Phẫu thuật nội soi ra đời đã mở ra một chân trời mới cho ngành ngoại khoa. Với những ưu thế nổi trội so với phẫu thuật mở kinh điển về tính thẩm mỹ và sự nhanh phục hồi sức khỏe của người bệnh, với tính khả thi và an toàn cao nên trong hơn hai thập kỹ qua, phẫu thuật nội soi đã có sự phát triển bùng nổ và được áp dụng trên nhiều loại phẫu thuật với số lượng tăng mạnh ở nhiều cơ sở y tế trong nước và trên thế giới. Có thể nói, phẫu thuật nội soi là một bước ngoặt lớn trong ngành ngoại khoa và là phẫu thuật của thế kỷ XXI.
Sau thành công của các trường hợp phẫu thuật nộ soi cắt bỏ túi mật đầu tiên trên thế do Phillip Mouret thực hiện năm 1987 và ở Việt Nam do Nguyễn Tấn Cường tiến hành năm 1992, phương pháp này nhanh chóng được áp dụng rộng rãi và trở thành tiêu chuẩn vàng trong điều trị ngoại khoa bệnh lý túi mật.
Với những tiến bộ về khoa học công nghệ và sự hoàn thiện về kỹ thuật đã mang lại những kết quả tốt trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật nói chung và trong những trường hợp có khó khăn như cắt túi mật nội soi do viêm túi mật cấp, cắt bỏ mật nội soi trên bệnh nhân có vết mổ bụng cũ, cắt túi mật nội soi với dụng cụ nâng thành bụng, cắt túi mật nội soi ở người cao tuổi…
Với xu hướng phẫu thuật ít xâm hại và ứng dụng các tiến bộ mới, những năm gần đây, phương pháp phẫu thuật nội soi qua các lỗ tự nhiên của cơ thể (NOTES) , phẫu thuật nội soi với một đường rạch nhỏ (SILS) đã bước đầu được áp dụng và thực sự trở thành một hướng mới của phẫu thuật nội soi.
Tại Bệnh viện 103, Học viện Quân y đã triển khai ứng dụng phẫu thuật nội soi từ tháng 4 năm 1996. Với những kiến thức đã được học tập và trao đổi tại các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc cùng với những kết quả và kinh nghiệm thực tiễn áp dụng phẫu thuật nội soi cắt túi mật trong 14 năm qua, PGS.TS Lê Trung Hải đã biên soạn cuốn sách Phẫu thuật nội soi cắt túi mật – Các kỹ thuật và tiến bộ mới với những kiến thức cập nhật và nhiều hình ảnh minh họa. Tuy tác giả đã cố gắng, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót của bạn đọc để cho cuốn sách được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách và chân thành cảm ơn!
Tác giả PSG. TS Lê Trung Hải




Tư vấn giải phẫu thẩm mỹ: vá màng trinh thu hẹp âm đạo và các dịch vụ khác.
Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn:
- Hotline: 0938 922 605 Ms Kim ; 0908 472 459 Ms Vy